Trí nhớ là thuật ngữ chỉ các cấu trúc và quá trình liên quan đến việc lưu trữ thông tin và truy xuất thông tin sau đó.
Memory is the term given to the structures and processes involved in the storage and subsequent retrieval of information.

Trí nhớ là cấu phần không thể thiếu trong cuộc sống. Nếu không nhớ được bất kỳ điều gì đã xảy ra, con người sẽ không thể sống cho hiện tại hay nghĩ suy gì cho tương lai. Chúng ta không thể biết hôm qua ta đã làm gì, hôm nay đã thực hiện được tới đâu hay kế hoạch như thế nào cho ngày mai. Nếu không có trí nhớ chúng ta không thể học tập bất cứ điều gì.
Memory is essential to all our lives. Without a memory of the past we cannot operate in the present or think about the future. We would not be able to remember what we did yesterday, what we have done today or what we plan to do tomorrow. Without memory we could not learn anything.
Trí nhớ là một quá trình chứa đựng vô vàn thông tin. Thông tin này tồn tại dưới nhiều dạng, ví dụ như hình ảnh, âm thanh hay ý nghĩa nào đó.
Memory is involved in processing vast amounts of information. This information takes many different forms, e.g. images, sounds or meaning.
Đối với các nhà tâm lý học, thuật ngữ trí nhớ bao hàm 3 khía cạnh quan trọng trong quá trình xử lý thông tin:
For psychologists the term memory covers three important aspects of information processing:
Các giai đoạn của trí nhớ. Stages of memory
- Mã hóa. Memory Encoding
Khi thông tin được truyền đến hệ thống trí nhớ (từ cơ quan thu nhận cảm giác), nó cần được chuyển sang một dạng thức mà hệ thống này có thể xử lý và lưu trữ được. Hãy tưởng tượng việc này giống như bạn đổi ngoại tệ khi đi du lịch từ nước này sang nước khác vậy. Ví dụ, một từ (trong sách) có thể được lưu trữ nếu nó được đổi (mã hóa) sang một âm thanh hoặc một ý nghĩa nào đó (ngữ nghĩa hóa)
When information comes into our memory system (from sensory input), it needs to be changed into a form that the system can cope with, so that it can be stored. Think of this as similar to changing your money into a different currency when you travel from one country to another. For example, a word which is seen (in a book) may be stored if it is changed (encoded) into a sound or a meaning (i.e. semantic processing).
Có 3 cách chính để mã hóa (thay đổi dạng) thông tin:
There are three main ways in which information can be encoded (changed):
- Thị giác (hình ảnh). Visual (picture)
- Thính giác (âm thanh). Acoustic (sound)
- Ngữ nghĩa (ý nghĩa). Semantic (meaning)
Ví dụ, thường thì bạn làm thế nào để nhớ một số điện thoại nào đó trong danh bạ? Nếu bạn đang nhìn nó thì bạn đang mã hóa thị giác, nhưng nếu bạn đang lặp lại nó với chính mình thì bạn đang sử dụng mã hóa thính giác.
For example, how do you remember a telephone number you have looked up in the phone book? If you can see it then you are using visual coding, but if you are repeating it to yourself you are using acoustic coding (by sound).
Sự thực là hệ thống mã hóa gốc trong bộ nhớ ngắn hạn (BNNH) chính là mã hóa âm thanh. Khi một người được cho một dãy chữ và số, họ sẽ cố lưu nó trong BNNH bằng cách lặp lại thành tiếng. Việc lặp lại là một quá trình bằng lời nói dù là danh sách thông tin cần nhớ được trình bày dưới dạng âm thanh (ai đó đọc lại cho bạn) hay hình ảnh (bạn thấy trên một tờ giấy).
Evidence suggests that this is the principle coding system in short term memory (STM) is acoustic coding. When a person is presented with a list of numbers and letters, they will try to hold them in STM by rehearsing them (verbally). Rehearsal is a verbal process regardless of whether the list of items is presented acoustically (someone reads them out), or visually (on a sheet of paper).
Hệ thống mã hóa gốc trong bộ nhớ dài hạn (BNDH) hình thành thông qua mã hóa ngữ nghĩa. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được mã hóa bằng cả âm thanh và hình ảnh.
The principle encoding system in long term memory (LTM) appears to be semantic coding (by meaning). However, information in LTM can also be coded both visually and acoustically.
- Lưu trữ. Memory Storage
Lưu trữ ở đây bàn về bản chất của việc lưu trữ, tức là nơi lưu trữ thông tin, lưu trữ trong bao lâu, có thể lưu trữ được bao nhiêu (dung lượng) và loại thông tin nào được lưu trữ. Cách thức chúng ta lưu trữ thông tin sẽ ảnh hưởng đến cách ta truy xuất chúng. Đã có khá nhiều nghiên cứu về sự khác nhau giữa BNNH và BNDH được thực hiện.
This concerns the nature of memory stores, i.e. where the information is stored, how long the memory lasts for (duration), how much can be stored at any time (capacity) and what kind of information is held. The way we store information affects the way we retrieve it. There has been a significant amount of research regarding the differences between Short Term Memory (STM ) and Long Term Memory (LTM).
Hầu hết người trưởng thành bình thường có thể lưu trữ khoảng từ 5 đến 9 thông tin trong BNNH. Miller (1956) khai thác ý tưởng này và gọi nó là “con số 7 thần kỳ”. Ông cho rằng dung lượng của BNNH là 7 (cộng trừ 2) thông tin vì nó chỉ có một số lượng “chỗ” nhất định dành cho các thông tin này.
Most adults can store between 5 and 9 items in their short-term memory. Miller (1956) put this idea forward and he called it the magic number 7. He though that short-term memory capacity was 7 (plus or minus 2) items because it only had a certain number of “slots” in which items could be stored.
Tuy nhiên, Miller cũng không xác định được chính xác lượng thông tin có thể được trữ trong các “chỗ” này. Thực ra, nếu chúng ta có thể “cắt” thông tin ra thành từng khúc ta có thể lưu trữ được nhiều thông tin hơn trong BNNH. Ngược lại, dung lượng của BNDH được cho là không giới hạn.
However, Miller didn’t specify the amount of information that can be held in each slot. Indeed, if we can “chunk” information together we can store a lot more information in our short-term memory. In contrast the capacity of LTM is thought to be unlimited.
Thông tin chỉ có thể được lưu trữ trong một khoảng thời gian ngắn (0-30 giây) trong BNNH, nhưng thông tin trong BNDH có thể được lưu trữ cả đời.
Information can only be stored for a brief duration in STM (0-30 seconds), but LTM can last a lifetime.
- Truy xuất. Memory Retrieval
Truy xuất là lấy thông tin ra khỏi kho lưu trữ. Nếu ta không thể nhớ được một điều gì đó, đó có thể là vì chúng ta không thể truy xuất nó. Khi cần lấy thông tin ra khỏi bộ nhớ, sự khác biệt giữa BNNH và BNDH trở nên rõ ràng hơn nhiều.
This refers to getting information out storage. If we can’t remember something, it may be because we are unable to retrieve it. When we are asked to retrieve something from memory, the differences between STM and LTM become very clear.
BNNH là nơi thông tin được lưu trữ và truy xuất ngay sau đó. Ví dụ, nếu một nhóm người tham gia nghiên cứu được cho một danh sách các từ để nhớ và sau đó được yêu cầu đọc lại từ thứ 4 trong danh sách, họ sẽ đi qua lần lượt các thông tin và cứ theo thứ tự đó cho đến khi đến thông tin cần truy xuất.
STM is stored and retrieved sequentially. For example, if a group of participants are given a list of words to remember, and then asked to recall the fourth word on the list, participants go through the list in the order they heard it in order to retrieve the information.
BNDH là nơi thông tin được lưu trữ bằng các liên tưởng. Đây là lí do tại sao bạn dù hiện đang ở tầng dưới, bạn vẫn có thể nhớ ra được tại sao vừa rồi mình lại đi lên tầng trên.
LTM is stored and retrieved by association. This is why you can remember what you went upstairs for if you go back to the room where you first thought about it.
Tổ chức thông tin tốt có thể giúp việc truy xuất được dễ dàng. Bạn có thể tổ chức thông tin theo trình tự (như thứ tự bảng chữ cái, kích thước hay thời gian). Tưởng tượng một bệnh nhân ra khỏi bệnh viện với một đống hổ lốn các loại thuốc uống vào nhiều thời điểm khác nhau, rồi thay băng, rồi tập luyện. Nếu bác sĩ liệt kê các thông tin trên theo một trình tự mà bệnh nhân có thể thực hiện lần lượt trong ngày, như vậy sẽ giúp bệnh nhân nhớ được thông tin tốt hơn.
Organizing information can help aid retrieval. You can organize information in sequences (such as alphabetically, by size or by time). Imagine a patient being discharged from hospital whose treatment involved taking various pills at various times, changing their dressing and doing exercises. If the doctor gives these instructions in the order which they must be carried out throughout the day (i.e. in sequence of time), this will help the patient remember them.
Phê bình dành cho các thí nghiệm liên quan đến trí nhớ. Criticisms of Memory Experiments
Phần nghiên cứu về trí nhớ là dựa trên các thí nghiệm thực hiện ở phòng thí nghiệm. Những người tham gia thí nghiệm được yêu cầu thực hiện những việc như đọc lại đúng danh sách các từ hay số. Cả bối cảnh phòng thí nghiệm và những việc người tham gia làm đều quá xa rời thực tế hằng ngày. Trong nhiều trường hợp, bối cảnh được dàn dựng quá chỉn chu và các công việc đưa ra khá vô nghĩa. Những điều này có quan trọng không?
A large part of the research on memory is based on experiments conducted in laboratories. Those who take part in the experiments – the participants – are asked to perform tasks such as recalling lists of words and numbers. Both the setting – the laboratory – and the tasks are a long way from everyday life. In many cases, the setting is artificial and the tasks fairly meaningless. Does this matter?
Các nhà tâm lý học sử dụng thuật ngữ Giá trị liên hệ sinh thái để chỉ mức độ khái quát hóa của kết quả nghiên cứu trên nhiều bối cảnh khác nhau. Một thí nghiệm có giá trị liên hệ sinh thái cao nếu kết quả nghiên cứu có thể được khái quát hóa, tức được ứng dụng và mở rộng cho nhiều bối cảnh ngoài phòng thí nghiệm.
Psychologists use the term ecological validity to refer to the extent to which the findings of research studies can be generalized to other settings. An experiment has high ecological validity if its findings can be generalized, that is applied or extended, to settings outside the laboratory.
Thường thì một thí nghiệm thực tế hay gần gũi với đời sống thì có khả năng cao là kết quả nghiên cứu sẽ được khái quát hóa. Nếu nó không thực tế (nếu bối cảnh và nội dung thí nghiệm được sắp đặt quá chỉn chu) thì kết quả thí nghiệm khó mà được khái quát hóa. Trong trường hợp này, thí nghiệm này có giá trị liên hệ sinh thái thấp.
It is often assumed that if an experiment is realistic or true-to-life, then there is a greater likelihood that its findings can be generalized. If it is not realistic (if the laboratory setting and the tasks are artificial) then there is less likelihood that the findings can be generalized. In this case, the experiment will have low ecological validity.
Nhiều thí nghiệm về trí nhớ đã bị phê bình vì có giá trị liên hệ sinh thái thấp. Thứ nhất, phòng thí nghiệm là một bối cảnh nhân tạo. Người tham gia đã bị tách ra khỏi bối cảnh xã hội bình thường và được yêu cầu tham gia vào một thí nghiệm tâm lý. Họ được đạo diễn bởi người khác và có thể bị sắp đặt ở cùng chỗ với những người hoàn toàn không quen biết. Đối với nhiều người, đây là một trải nghiệm hoàn toàn mới, khác xa với cuộc sống thường nhật. Hành động của họ có bị ảnh hưởng bởi bối cảnh này, liệu họ có hành xử như bình thường được không?
Many experiments designed to investigate memory have been criticized for having low ecological validity. First, the laboratory is an artificial situation. People are removed from their normal social settings and asked to take part in a psychological experiment. They are directed by an ‘experimenter’ and may be placed in the company of complete strangers. For many people, this is a brand new experience, far removed from their everyday lives. Will this setting affect their actions, will they behave normally?
Thường thì những công việc người tham gia thí nghiệm làm có thể khá giả tạo và vô nghĩa. Một số ít người, nếu có, mới nỗ lực nhớ và gọi tên tất cả các từ hay thông tin chẳng liên quan gì đến cuộc sống thường ngày của họ. Và cũng không có gì đảm bảo rằng những kiểu thí nghiệm này có liên quan gì đến việc sử dụng trí nhớ trong thực tế. Sự dàn dựng của nhiều thí nghiệm đã dẫn đến việc một số nhà nghiên cứu tự hỏi liệu kết quả nghiên cứu của mình có khả năng khái quát và áp dụng được trong thực tế hay không. Nhiều thí nghiệm bị phê bình do giá trị liên hệ sinh thái thấp.
Often, the tasks participants are asked to perform can appear artificial and meaningless. Few, if any, people would attempt to memorize and recall a list of unconnected words in their daily lives. And it is not clear how tasks such as this relate to the use of memory in everyday life. The artificiality of many experiments has led some researchers to question whether their findings can be generalized to real life. As a result, many memory experiments have been criticized for having low ecological validity.
Nguồn: http://www.simplypsychology.org/memory.html
Như Trang.