Động lực thúc đẩy hành vi của bạn là gì? Bạn có tự đứng lên và tới phòng gym mỗi ngày vì bạn biết nó tốt cho sức khỏe bạn hay bởi vì bạn biết nếu đi, bạn sẽ được một “phần thưởng” nào đó? Có rất nhiều lý do khác nhau giải thích cho các hành vi ta thực hiện. Đôi khi cái tạo động lực cho chúng ta là những mong muốn và ao ước từ chính bên trong chúng ta, nhưng cũng có nhiều lúc, hành vi của ta được dẫn dắt bởi một ham muốn có được những phần thưởng từ bên ngoài.
What forces are behind our actions? Do you get up and head to the gym each day because you know its good for you, or is it because of some type of external reward? There are many different reasons why we do things. Sometimes we are motivated to act because of internal desires and wishes, but at other times, our behaviors are driven by a desire for external rewards.

Theo một học thuyết về động lực con người thì hành động của chúng ta thường được tạo cảm hứng bởi một ham muốn đạt được một củng cố nào đó từ môi trường bên ngoài. Học thuyết về sự khích lệ là một trong những học thuyết lớn về động lực, nó cho rằng cái tạo động lực để chủ thể thực hiện hành vi là ham muốn có được một tác nhân củng cố hoặc phần thưởng nào đó.
According to one theory of human motivation, our actions are often inspired by a desire to gain outside reinforcement. The incentive theory is one of the major theories of motivation and suggests that behavior is motivated by a desire for reinforcement or incentives.
Tìm hiểu kỹ hơn. A Closer Look

Học thuyết về sự khích lệ bắt đầu xuất hiện khoảng những năm 1940 và 1950, được xây dựng dựa trên các học thuyết về động cơ do các nhà tâm lý học như Clark Hull khởi xướng. Vậy chính xác thì học thuyết này giải thích như thế nào cho hành vi của con người? Thay vì tập trung vào những nguồn lực bên trong, đằng sau cái nhãn động lực, học thuyết khích lệ cho rằng con người ta sẽ thực hiện một số hành vi nhất định khi những hành vi này đưa đến những phần thưởng và né tránh những hành động có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Hai người có thể hành xử khác nhau trong cùng một tình huống, hoàn toàn phụ thuộc vào dạng khích lệ nào họ có trong thời điểm đó.
Incentive theory began to emerge during the 1940s and 1950s, building on the earlier drive theories established by psychologists such as Clark Hull. How exactly does this theory account for human behaviors? Rather than focus on more intrinsic forces behind motivation, the incentive theory proposes that people are pulled toward behaviors that lead to rewards and pushed away from actions that might lead to negative consequences. Two people may act in different ways in the same situation based entirely on the types of incentives that are available to them at that time.
Bạn có thể nghĩ đến nhiều tình huống khác nhau khi hành vi của bạn trực tiếp bị tác động bởi những lời hứa hẹn về phần thưởng hoặc hình phạt. Có thể bạn đã học hành chăm chỉ để có kết quả thi tốt, chạy marathon để được mọi người công nhận, hay đảm nhận một vị trí mới tại chỗ làm để được tăng lương. Tất cả những hành động này đều bị ảnh hưởng bởi một hình thức khích lệ nào đó, để rồi bạn nỗ lực đạt lấy nó để bù lại cho công sức mình bỏ ra.
You can probably think of many different situations where your behavior was directly influenced by the promise of a reward or punishment. Perhaps you studied for an exam in order to get a good grade, ran a marathon in order to receive recognition, or took a new position at work in order to get a raise. All of these actions were influenced by an incentive to gain something in return for your efforts.
Cách thức vận hành của học thuyết? How Does Incentive Theory Work?
Trái với các học thuyết khác cho rằng ta hành động do bởi những nguồn lực thúc đẩy từ bên trong con người mình (như học thuyết giảm thiểu động lực, học thuyết kích thích và học thuyết bản năng), học thuyết khích lệ thay vào đó, lại nhấn mạnh rằng chúng ta hành động do những nguồn khích lệ từ bên ngoài.
In contrast with other theories that suggest we are pushed into action by internal drives (such as the drive-reduction theory of motivation, arousal theory, and instinct theory), incentive theory instead suggests that we are pulled into action by outside incentives.
Bạn có thể so sánh học thuyết này với thuyết điều kiện hóa từ kết quả. Cũng như trong điều kiện hóa từ kết quả, hành vi được thực hiện để hoặc đạt được một yếu tố củng cố hoặc để tránh né một hình phạt, học thuyết khích lệ phát biểu rằng hành động của bạn được dẫn dắt làm sao đó để bạn phải đạt được phần thưởng.
You can liken incentive theory to operant conditioning. Just as in operant conditioning, where behaviors are performed in order to either gain reinforcement or avoid punishment, incentive theory states that your actions are directed toward gaining rewards.
Phần thưởng có những loại nào? Hãy nghĩ về những thứ tạo động lực giúp bạn học hành chăm chỉ hơn và đạt thành tích tốt ở trường. Điểm số tốt là một trong số đó. Được người khác tôn trọng và được cha mẹ, thầy cô khen cũng là một dạng khích lệ. Tiền cũng có thể là một ví dụ tuyệt vời về phần thưởng từ môi trường giúp thúc đẩy hành vi. Trong nhiều trường hợp, những phần thưởng này lại là cái thúc đẩy bạn làm những thứ vốn bình thường bạn vẫn né tránh như việc nhà, công việc, và những thứ khác vốn gây khó chịu cho bạn.
What type of rewards? Think about what type of things motivate you to study hard and do well in school. Good grades are one type of incentive. Gaining esteem and accolades from your teachers and parents might be another. Money is also an excellent example of an external reward that motivates behavior. In many cases, these external rewards can motivate you to do things that you might otherwise avoid such as chores, work, and other tasks you might find unpleasant.

Một số thứ khích lệ ta tốt hơn những thứ khác? Some Incentives Are More Motivating Than Others
Rõ ràng là không phải tất cả các hình thức khích lệ đều được tạo ra như nhau và phần thưởng đủ tạo động lực cho bạn lại có thể không đủ để khuyến khích người khác. Các yếu tố tâm, sinh lý, xã hội và nhận thức đều có thể đóng vai trò quyết định loại khích lệ nào có tác dụng lên bạn.
Obviously, not all incentives are created equal and the rewards that you find motivating might not be enough to inspire another person to take action. Physiological, social, and cognitive factors can all play a role in what incentives you find motivating.
Ví dụ, bạn có thể sẽ có động lực hơn nhờ đồ ăn khi bạn đang thực sự rất đói hơn là khi bạn đang no. Một cậu bé vị thành viên có thể có động lực dọn dẹp phòng với phần thưởng là một trò chơi video mà nó luôn thèm thuồng, trong khi đó một người khác lại thấy trò chơi này chả có tí gì thú vị cả.
For example, you are more likely to be motivated by food when you are actually hungry versus when you are full. A teenage boy might be motivated to clean his room by the promise of a coveted video game while another person would find such a game completely unappealing.
Tác giả Stephen L. Franzoi trong cuốn Psychology: A Discovery Experience có lưu ý, “Giá trị của một phần thưởng khích lệ có thể thay đổi theo thời gian và tùy theo từng tình huống khác nhau. Ví dụ, được cha mẹ khen ngợi có thể có giá trị khích lệ tích cực với bạn trong một số trường hợp, những người khác thì chưa chắc. Khi bạn ở nhà, lời khen của cha mẹ có thể là phần thưởng khích lệ tích cực. Tuy nhiên, khi bạn bè đến chơi, bạn có thể không muốn cha mẹ khen ngợi gì vì sợ bạn bè trêu chọc.”
“The value of an incentive can change over time and in different situations,” notes author Stephen L. Franzoi in his text Psychology: A Discovery Experience. “For example, gaining praise from your parents may have positive incentive value for you in some situations, but not in others. When you are home, your parents’ praise may be a positive incentive. However, when your friends visit, you may go out of your way to avoid receiving parental praise, because your friends may tease you.”
Một số quan sát quan trọng. Important Observations
Phần thưởng khích lệ có thể được sử dụng để giúp con người ta thực hiện một số hành vi nhất định, nhưng ta cũng có thể sử dụng chúng để khiến con người ta ngưng thực hiện một số hành vi nhất định.
Incentives can be used to get people to engage in certain behaviors, but they can also be used to get people to stop performing certain actions.
Phần thưởng khích lệ chỉ trở nên mạnh mẽ nếu cá nhân người đó coi trọng phần thưởng đó.
Incentives only become powerful if the individual places importance on the reward.
Phần thưởng phải là cái mà chủ thể có thể đạt được, như vậy họ mới có động lực. Ví dụ, một học sinh sẽ chẳng có động lực học cho giỏi để có điểm cao nhất nhì lớp nếu bài tập quá khó và có cố kiểu gì thì cũng không thể đạt được.
Rewards have to be obtainable in order to be motivating. For example, a student will not be motivated to earn a top grade on an exam if the assignment is so difficult that it is not realistically achievable.

Tham khảo. View Article Sources
Bernstein, D. A. Essentials of psychology. Belmont, CA: Wadsworth; 2011.
Franzoi, S. L. Psychology: A discovery experience. Mason, OH: South-Western, Cengage Learning; 2011.
Hockenbury, D. H. & Hockenbury, S. E. Psychology. New York: Worth Publishers; 2011.
Wong, L. Essential study skills. Boston: Wadsworth; 2012.
Nguồn: https://www.verywellmind.com/the-incentive-theory-of-motivation-2795382
Như Trang.