“Tôi đang học nhiều cách để yên tĩnh. Một cách trong số đó là khi tôi đứng trên bãi cỏ. Cũng là khi tôi đứng trên cánh đồng phía bên kia đường, khi ấy tôi cách xa khỏi mọi người và vì vậy tôi được ở một mình hơn. Là khi tôi không trả lời điện thoại, và có khi tôi muốn nằm xuống trên sàn bếp và vờ như mình không có ở nhà khi ai đó gõ cửa. Trong ngày có lúc tôi chỉ yên lặng ngắm nhìn, và ban đêm tôi làm mọi thứ trong yên lặng. Tắm rửa trong yên lặng, cả  California và Kentucky đều tĩnh lặng, ở trong xe cũng yên lặng, và rồi sự thanh tĩnh sẽ trở lại, to lớn hơn tôi gấp hàng triệu lần, len lỏi vào xương và rền rĩ mãi cho đến khi tôi không thể yên tĩnh hơn được nữa. Đó là cách bộ máy này vận hành.”

“I’m learning so many different ways to be quiet. There’s how I stand in the lawn, that’s one way. There’s also how I stand in the field across from the street, that’s another way because I’m farther from people and therefore more likely to be alone. There’s how I don’t answer the phone, and how I sometimes like to lie down on the floor in the kitchen and pretend I’m not home when people knock. There’s daytime silent when I stare, and nighttime silent when I do things. There’s shower silent and bath silent and California silent and Kentucky silent and car silent and then there’s the silence that comes back, a million times bigger than me, sneaks into my bones and wails and wails and wails until I can’t be quiet anymore. That’s how this machine works.”

Nguồn: Medium

Nhà thơ Ada Limon, “Bộ máy tĩnh lặng”, từ cuốn “Những điều chết chóc tươi sáng”

-Poet Ada Limón’s “The Quiet Machine,” from Bright Dead Things

Theo lời thơ của Ada Lemon ở trên, bạn nghĩ chủ thể đang trải qua điều gì? Sự cô đơn? Độc cư? Hay cả hai? Mặc dù nét đẹp thơ ca nằm trong ánh mắt của người xem nhưng nhìn chung ta có thể nói, vẻ đẹp của nét thơ này rất khó để mô tả. Mặc cho người nói có làm những hoạt động này một mình, nhưng việc đơn giản chỉ ở một mình không nhất thiết phải đồng nghĩa với độc cư hay cô đơn.

In Ada Limón’s poem above, which experience do you think the speaker is exploring? Loneliness? Solitude? Both? While the beauty of poetry rests in the eye of the beholder, so to speak, the beauty of this poem is that it’s difficult to tell. Despite the speaker being alone in the activities they explore, simply being alone doesn’t necessarily equate to solitude or loneliness.

Độc cư không phải cô đơn. Solitude is Not Loneliness

Nguồn: Vocal Media

Mặc dù sự cô đơn và độc cư (trạng thái ở một mình) đôi khi được sử dụng qua lại, nhưng chúng không phải một thứ. Sự cô đơn có liên đới với cảm giác trống rỗng và không ai muốn ở bên. Là khi không ai bên ta hoặc không ai muốn ta ở bên. Cô đơn vừa nặng nề vừa khiến ta trống rỗng; nó làm tâm trí và cơ thể ta trì trệ.

Although loneliness and solitude are sometimes used interchangeably, they are not the same thing. Loneliness is associated with feelings of unwantedness and emptiness. It’s about not being with other people or feeling unwanted by other people. Loneliness is heavy as much as it’s empty; it weighs on our minds and our bodies.

Như bạn có thể tưởng tượng, cô đơn có liên đới với hệ quả sức khỏe tiêu cực, như các rối loạn tâm thần, bệnh Alzheimer, cao huyết áp, và bệnh tim. Ngoài ra, cô đơn còn liên quan đến một nỗi đau xã hội không tự nguyện gây ra bởi sự thiếu kết nối, dù cho thực tế ta có đang ở bên cạnh mọi người. Nói cách khác, cô đơn là cảm giác bị cô lập kéo dài ngay cả khi những người khác đang có mặt cạnh bạn.

As you can imagine, loneliness has been correlated with negative health outcomes, such as mental health disorders, Alzheimer’s, high blood pressure, and heart disease. In addition, loneliness involves an involuntary type of social pain caused by a lack of connection, regardless of physical proximity to other people. In other words, loneliness is a sense of isolation that persists even when other people are present.

Ngược lại, độc cư là lựa chọn ở một mình và sử dụng thời gian đó để hoặc tự chiêm nghiệm hoặc đơn giản chỉ để tận hưởng cảm giác được đồng hành với chính mình. Là cảm giác được ở trong hiện tại với chính bản thân mình, chứ không phải thiếu người đồng hành. Các triết gia như Aristotle, Epictetus, Montaigne, và Petrarch đều đã quan sát và viết lại những lợi ích của độc cư. Aristotle đã từng nói rằng chiêm nghiệm nên được thực hiện một mình, không để bên ngoài tác động. Nó nằm ở lựa chọn muốn được ở một mình, nó khiến ta giải phóng sự phán xét, để cho bản thân được vùng vẫy trong trí tưởng tượng, và cho phép sự sáng tạo được diễn ra. Bằng cách đó, ta cho phép bản thân được tiếp nhận những tiềm năng mới, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề tốt hơn, tìm hiểu bản thân và thế giới quanh ta một cách sâu sắc hơn.

Solitude, in contrast, is the choice to be alone and use that time either for reflection or simply enjoyment in one’s own company. It’s about being present with one’s self rather than the lack of company. Philosophers such as Aristotle, Epictetus, Montaigne, and Petrarch all observed and wrote about the benefits of solitude. Aristotle once noted that contemplative acts should be solitary, free from outside influences. It’s in our choice to be solitary that we release our judgment, open ourselves up to our imagination, and allow our creativity to take charge. In doing so, we open ourselves up to new possibilities, develop stronger problem-solving skills, and learn more deeply about ourselves and the world around us.

Nguồn: Pinterest

Độc cư là một lựa chọn. Ta có thể “nhảy qua nhảy lại” giữa độc cư và tiếp xúc xã hội. Bạn sẽ luôn có thể chọn kết nối lại với mọi người, và mọi chuyện diễn ra khá trơn tru. Ngược lại, với tình trạng cô đơn, bạn không thể “bật – tắt” dễ dàng như vậy.

Solitude is a choice. We can ebb and flow between solitude and being social. The option is always there to connect back with other people, and to do so rather seamlessly. Loneliness, in contrast, can’t be turned on and off.

Tại sao mọi người nên độc cư. Why Everyone Should Pursue Solitude

Nguồn: The Walrus

Tác giả Elizabeth Gilbert, nổi tiếng với cuốn sách bán chạy “Eat, Pray, Love” của thời báo New York và một cuốn sách về sống sáng tạo có tựa “Big Magic”, có liệt kê ít nhất hai điều về lợi ích của độc cư. Bà cống hiến cả đời cho nghiệp viết lách, và như bà đã nói, viết lách là một công việc cô đơn. Gilbert hiểu được nhu cầu bản thân muốn được ở một mình là một lựa chọn, chứa không phải một trạng thái. Bà xây dựng các chiến lược giúp bản thân sống ở hiện tại cùng với những suy nghĩ của mình khi bắt đầu viết, và làm chuyện này có chủ đích. Bà cũng hiểu được khi nào là lúc phải phối hợp với người khác để có được cảm hứng và tạo ra những sản phẩm hay.

Author Elizabeth Gilbert, whose work includes New York Times bestseller Eat, Pray, Love, and a book on creative living called Big Magic, knows a thing or two about the benefits of solitude. She dedicated her life to being a writer, and as the saying goes, writing is a lonely profession. Gilbert understood the need to make her solitude a choice and not a state of being. She developed strategies to show up for herself to be present with her thoughts as she puts pen to page, and to do so intentionally. She also understood when it was time to collaborate to garner inspiration and produce great work.

Gilbert cực kỳ ủng hộ quan điểm cho rằng chúng ta đều học cách “bước vào nhà hàng một mình.” Nói cách khác, chúng ta thoải mái với bản thân đến mức ta không gắn bất kỳ cảm xúc tiêu cực nào vào suy nghĩ làm mọi thứ hay thậm chí đơn giản là ở trong trạng thái độc cư. Một lời khuyên hài hước từ Gilbert là giải vờ bạn đang chuẩn bị đi đâu đó công tác. Điều này cho bạn một cái cớ để tách biệt mình và tránh xa khỏi những thứ xây xao nhãng. Trong thời gian này, bà khích lệ con người ta nên theo đuổi một nỗ lực sáng tạo.

Gilbert advocates strongly that we all learn to “walk into a restaurant alone.” In other words, that we become so comfortable with ourselves that we don’t tie any negative feelings to thoughts of doing things or even simply existing in solitude. One fun recommendation Gilbert has is to pretend that you are leaving for a business trip. This gives you the excuse to be off the grid and away from distractions. With this time, she encourages people to pursue a creative endeavor. 

Độc cư bồi đắp sự sáng tạo. Solitude Fosters Great Creative Work

Mary Helen Immordino-Yang, người nghiên cứu về quá trình tự nhận thức và cảm xúc, ghi nhận rằng chiêm nghiệm xây dựng nội tâm hoặc tập trung nội tâm sâu đòi hỏi người ta phải ở một mình. Nhiều người sáng tạo sử dụng chiêm nghiệm nội tâm là điểm bắt đầu cho những công trình sáng tạo nhất của họ. Sự chiêm nghiệm này giúp ta kết nối các điểm giữa thông tin thu nhận gần đây và những ý tưởng phức tạp lại với nhau.

Mary Helen Immordino-Yang, who studies self-awareness and emotion, notes that constructive internal reflection or a deep internal focus requires solitude. Many creative people use internal reflection as a starting point for their most creative work. This reflection helps us connect the dots between recently acquired information and more complex ideas.

Một cách để ta có thể ở một mình với suy nghĩ là qua mơ mộng. Mặc dù người ta hay nói mơ mộng là không tốt đặc biệt là với người trẻ ở trường, nhưng nghiên cứu gần đây về mơ mộng đã cho thấy nó là một cách tuyệt vời để bước vào trạng thái sáng tạo. Cái chính ở đây là tập mơ mộng một cách có cấu trúc để giúp bản thân tập trung vào những suy nghĩ và hình thành những giải pháp sáng tạo cho những thách thức hoặc vấn đề trong cuộc sống của mình. Chìa khóa ở để mơ mộng: Độc cư. Nói một cách khác, nhóm tác giả của cuốn “Wired to Create”, những nghệ sĩ hướng nội và định kiến ẩn dật nói lên một sự thật: để sáng tạo, ta phải phải ở một mình cùng với những suy nghĩ của chính mình.

One way we can be alone with our thoughts is through daydreaming. While daydreaming has been touted as problematic for youngsters in school, recent research on daydreaming has shown that it’s an excellent way to tap into our creativity. The idea is to practice more structured daydreaming to help focus your thoughts and develop creative solutions to the challenges or problems in your life. The key to daydreaming: solitude. To paraphrase the writers of Wired to Create, the stereotype of reclusive and introverted artists presents this truth: to do good creative work; we must be alone with our thoughts.

Nguồn: Inc. Magazine

Độc cư bồi đắp sức khỏe. Solitude Fosters Well-being

Khả năng đi lại tới lui trạng thái một mình sâu sắc, óc tưởng tượng và tập trung vào các yếu tố bên ngoài của não bộ đều cho thấy tình trạng sức khỏe tốt. Scott Barry Kaufman và Carolyn Gregoire – tác giả của cuốn Wired to Create nhắc chúng ta nhớ rằng “Không đơn giản chỉ là một chỉ thị thể hiện những đặc trưng tính cách tiêu cực hoặc các bệnh lý tâm thần, việc có thể ở một mình cũng là một dấu hiệu cho thấy sự trưởng thành về cảm xúc và sự phát triển tâm lý lành mạnh.”

The brain’s ability to go back and forth between deep solitary, imaginative work and external focus indicates well-being. Wired to Create authors Scott Barry Kaufman and Carolyn Gregoire remind us that “Far from being an indicator of negative personality traits or mental illness, the capacity for solitude may be a sign of emotional maturity and healthy psychological development.”

Nghiên cứu cũng cho thấy việc có khả năng dịch chuyển qua lại các trạng thái thể hiện sức khỏe tâm lý tốt và là điều thiết yếu giúp phát triển tốt năng lực kiểm soát nhận thức, điều tiết cảm xúc hiệu quả và hiểu biết sâu sắc hơn về bản thân.

Research shows that having the ability to shift back and forth instills good psychological health and is essential for the healthy development of cognitive control, emotional regulation, and better insights.

Nguồn: NPR

Độc cư bồi đắp cho những mối quan hệ tốt. Solitude Fosters Good Relationships

Hiểu biết thấu đáo có được từ khả năng chuyển sang trạng thái mường tượng sâu có thể là lý do tại sao những nhà tư tưởng lớn có thể kết nối sâu như vậy với tự nhiên hoặc một đấng tối cao. Độc cư, nói cách khác, có thể là một phương thức giúp kết nối hoặc gặp được những điều bí ẩn của cuộc sống thay vì trốn chạy khỏi chính mối quan hệ của bản thân với thế giới, với chính mình và với mọi người.

Better insights from this ability to shift into deep imagination might be why great thinkers can connect deeply to nature or a higher power. Solitude, in other words, can be a means for connecting and encountering the mysteries of life rather than escaping from one’s relationship with the world, oneself, or other people. 

Làm sao để chuyển từ cô đơn sang độc cư. How to Shift From Loneliness to Solitude

Để bắt đầu chuyển trừ cô đơn sang độc cư, một người cần phải dõi theo cảm xúc của mình. Cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng cực kỳ ám ảnh lên con người, buộc họ tin vào những điều vừa không có thật vừa có hại và khiến họ rơi vào trạng thái trầm tư hoặc dạng suy nghĩ xoáy sâu vào tiêu cực. Gọi tên cảm xúc tiêu cực có thể giúp giúp đặt chúng vào vị trí đúng bằng cách giúp ta hiểu được tại sao ta lại có những cảm xúc này và trao cho ta sức mạnh để chọn lựa những gì xảy ra tiếp theo. Sau đó, khi ta đã có sức mạnh để quyết định nên làm gì với những suy nghĩ và cảm xúc của mình, ta có thể quyết định khi nào thì khoảng thời gian ở một mình khiến ta cô đơn và khi nào ở một mình chính là khi ta “tập” tận hưởng sự độc cư.

To begin moving from loneliness to solitude, one first has to track their emotions. Negative emotions have an especially haunting impact on humans, forcing them to believe harmful untruths and pushing them into rumination or spiraled thinking patterns. Naming negative emotions can help put us in the driver’s seat by helping us understand why we are experiencing these emotions and empowering us to choose what happens next. Then, when we have the power to decide what to do with our thoughts and emotions, we can decide for ourselves when the alone time feels lonely and when we are practicing solitude.

Cô đơn và độc cư không được tạo ra như nhau. Cô đơn có liên quan đến cảm giác thiếu thốn, một cảm giác ta bỏ lỡ thứ gì đó từ cuộc sống. Cô đơn không chỉ tác động lên tâm trạng, mà nó còn có thể có ảnh hưởng tiêu cực lâu dài lên sức khỏe thể chất và tinh thần.

Loneliness and solitude are not created equal. Loneliness relates to a sense of lacking, a feeling that something is missing from a person’s life. Loneliness doesn’t just impact our mood, but can have a negative long-term impact on our physical and mental health.

Ngược lại, độc cư có thể giúp chủ thể xử lý được suy nghĩ, khám phá những ý tưởng và kiến tạo nhiều sự thấu cảm hơn. Bạn chọn độc cư, bạn tận hưởng nó và phải có sự góp mặt của khả năng điều tiết cảm xúc mạnh mẽ. Độc cư giúp chủ thể trở nên mạnh mẽ nhờ cơ hội được là chính mình, yêu thích chính mình và thấy được vẻ đẹp và món quà khi được đồng hành cùng với chính bản thân mình.

In contrast, solitude can allow someone to process their thoughts, explore ideas, and generate more empathy. Solitude is chosen, is enjoyable, and requires strong emotion regulation. Solitude empowers people with the opportunity to be themselves, to like themselves, and see the beauty and the gift in one’s own company.

Tham khảo. Sources

Gilbert, Elizabeth. “Part IV Persistence.” Big Magic: Creative Living beyond Fear, Riverhead Books an Imprint of Penguin Random House, LLC, New York, NY, 2016, pp. 160–161.

Kaufman, Scott Barry, and Carolyn Gregoire. “4. Solitude .” Wired to Create: Unraveling the Mysteries of the Creative Mind, Ebury Digital, London, 2016, pp. 46–46.

Nguồn: https://www.coachtrainingedu.com/blog/solitude-vs-loneliness//

Như Trang