Theo ước tính, trong năm 2016, 16,2 triệu người Hoa Kỳ trưởng thành đã có ít nhất một giai đoạn trầm cảm dạng điển hình.
It’s estimated that 16.2 million adults in the United States had at least one major depressive episode in 2016.
Mặc dù trầm cảm có thể ảnh hưởng lên tâm lý của con người, nhưng nó cũng có khả năng tác động cả lên những kết cấu sinh lý trong não bộ. Những thay đổi mang tính sinh lý này dao động từ viêm não và sụt giảm oxy trong não, đến teo não.
While depression can affect a person psychologically, it also has the potential to affect physical structures in the brain. These physical changes range from inflammation and oxygen restriction, to actual shrinking.

Nói tóm lại, trầm cảm có thể ảnh hưởng lên trung khu điều khiển trong hệ thần kinh của bạn.
In short, depression can impact the central control center of your nervous system.
Teo não. Brain shrinkage

Nghiên cứu gần đây nhất chỉ ra rằng kích thước của một số vùng nhất định trong não có thể giảm đi ở những người mắc trầm cảm.
The latest research shows that the size of specific brain regions can decrease in people who experience depression.
Các nhà nghiên cứu tiếp tục cuộc tranh luận về những vùng nào ở não có thể teo lại do trầm cảm và mức độ teo là bao nhiêu. Một số nghiên cứu mới đã cho thấy những bộ phận sau của não có thể chịu ảnh hưởng từ bệnh lý này:
Researchers continue to debate which regions of the brain can shrink due to depression and by how much. But current studies have shown that the following parts of the brain can be affected:
– Đồi hải mã. hippocampus
– Đồi thị. thalamus
– Hạch hạnh nhân. amygdala
– Thùy trán. frontal
– Vỏ não trước trán. prefrontal cortices
Mức độ teo của các vùng này có liên quan đến mức độ nghiêm trọng và thời gian xuất hiện đợt/pha trầm cảm.
The amount these areas shrink is linked to the severity and length the depressive episode lasts.
Ví dụ, ở đồi hải mã, những thay đổi đáng kể có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong khoảng 8 tháng đến 1 năm của một đợt trầm cảm kéo dài hoặc nhiều đợt ngắn hơn nối tiếp nhau.
In the hippocampus, for example, noticeable changes can occur anywhere from 8 months to a year during a single bout of depression or multiple, shorter episodes.
Có nghĩa là, khi một bộ phận của não teo lại, thì những chức năng có liên quan với bộ phận cụ thể này cũng sẽ bị hạn chế.
That said, when a section of the brain shrinks, so do the functions associated with that particular section.
Ví dụ khác, vỏ não trước trán và hạch hạnh nhân phối hợp với nhau để kiểm soát những phản ứng cảm xúc và khả năng nhận diện cảm xúc ở người khác. Điều này có thể góp phần làm giảm lòng thấu cảm ở những người mắc trầm cảm sau sinh.
For instance, the prefrontal cortex and amygdala work together to control emotional responses and the recognition of emotional cues in other people. This can potentially contribute to a reduction in empathy in individuals who have postpartum depression (PPD).
Viêm não. Brain inflammation

Viêm não và trầm cảm cũng mới được được chứng minh là có liên đới với nhau. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa rõ là viêm não gây trầm cảm hay trầm cảm làm xuất hiện viêm não.
There are also new links being made between inflammation and depression. It’s still not clear, however, whether inflammation causes depression or vice versa.
Nhưng sự xuất hiện của viêm não có liên quan đến khoảng thời gian người ta mắc trầm cảm. Một nghiên cứu gần đây cho hay người bị trầm cảm từ 10 năm trở lên có khả năng mắc viêm não cao hơn 30% so với những người mắc trầm cảm trong thời gian ngắn hơn.
But brain inflammation during depression is linked to the amount of time a person has been depressed. One recent study showed that people depressed for more than 10 years showed 30 percent more inflammation compared to people depressed for less time.
Kết quả là, tình trạng viêm não nghiêm trọng có thể có liên đới với rối loạn trầm cảm kéo dài.
As a result, significant brain inflammation is more likely to be relevant in persistent depressive disorder.
Viêm não có thể khiến các tế bào trong não chết đi, từ đó gây ra nhiều biến chứng, bao gồm:
Because brain inflammation can cause the cells of the brain to die, this can lead to a number of complications, including:
– Teo (như có đề cập ở trên). shrinkage (discussed above)
– Suy giảm chức năng của các chất dẫn truyền thần kinh. decreased function of neurotransmitters
– Suy giảm khả năng thay đổi để thích nghi của não khi về già (tính mềm dẻo của não bộ). reduced ability of the brain to change as the person ages (neuroplasticity)
Các biến chứng này kết hợp có thể gây rối loạn chức năng trong: Together these can lead to dysfunctions in:
– Sự phát triển của não bộ. brain development
– Học tập. learning
– Trí nhớ. memory
– Tâm trạng. mood
Sụt giảm oxy. Oxygen restriction

Trầm cảm có liên quan đến lượng oxy suy giảm trong cơ thể. Những thay đổi này có thể xuất hiện do sự thay đổi của nhịp thở do trầm cảm gây ra – nhưng cái nào đến trước và cái nào gây ra cái nào vẫn chưa được xác định rõ.
Depression has been linked to reduced oxygen in the body. These changes may be due to changes in breathing caused by depression — but which comes first and causes the other remains unknown.
Bào quan được sản sinh theo lệnh của một bộ não không có đủ oxy (chứng giảm oxy huyết) bị gia tăng bất thường ở một số tế bào miễn dịch nhất định, thấy ở những người mắc Rối loạn trầm cảm dạng điển hình và rối loạn lưỡng cực.
A cellular factor produced in response to the brain not getting enough oxygen (hypoxia) is elevated in specific immune cells found in people with major depressive disorder and bipolar disorder.
Nói chung, não bộ của chúng ta cực kỳ nhạy cảm với sự sụt giảm oxy, điều này có thể gây ra:
Overall, the brain is highly sensitive to reductions in oxygen, which can lead to:
– chứng viêm não. inflammation
– tổn thương tế bào não. brain cell injury
- gây chết tế bào não. brain cell death
Nhưng đã biết, chứng viêm và chết tế bào não có thể dẫn đến hàng loạt các triệu chứng trong quá trình phát triển, học tập, trí nhớ và điều tiết tâm trạng. Thậm chí, chứng giảm oxy huyết ngắn hạn có thể gây chóng mặt, gần giống như những gì ta thấy ở những nhà leo núi ở độ cao lớn.
As we’ve learned, inflammation and cell death can lead to a host of symptoms associated with development, learning, memory, and mood. Even short-term hypoxia can lead to confusion, much like what’s observed with high altitude hikers.
Các phương thức điều trị oxy bội áp làm gia tăng lưu lượng oxy cũng đã được chứng minh là giúp giảm các triệu chứng trầm cảm ở con người.
But hyperbaric oxygen chamber treatments, which increase oxygen circulation, have been shown to relieve symptoms of depression in humans.
Những thay đổi trong cấu trúc và kết nối của não bộ. Structural and connective changes
Trầm cảm còn gây ra những thay đổi trong cấu trúc và kết nối của não bộ. Bao gồm:
The effects of depression on the brain also can result in structural and connective changes. These include:
– Suy giảm chức năng của đồi hải mã. Gây suy yếu trí nhớ. Reduced functionality of the hippocampus. This can result in memory impairment.
– Suy giảm chứng năng của vỏ não trước trán, khiến người bệnh không thể thực hiện công việc trôi chảy (chức năng vận hành) và ảnh hưởng lên sự tập trung. Reduced functionality of the prefrontal cortex. This can result in preventing the person from getting things done (executive function) and affect their attention.
– Suy giảm chức năng của hạch hạnh nhân, trực tiếp ảnh hưởng lên tâm trạng và quá trình điều tiết cảm xúc. Reduced functionality of the amygdala. This can directly affect mood and emotional regulation.
Những thay đổi này thường mất tối thiểu 8 tháng mới xuất hiện. Changes typically take a minimum of eight months to develop.
Sự bất thường trong trí nhớ, chức năng điều hành, sự tập trung, tâm trạng và điều tiết cảm xúc có thể xuất hiện sau nhiều đợt trầm cảm kéo dài.
The potential for persisting dysfunction in memory, executive function, attention, mood, and emotional regulation does exist after bouts of longer-lasting depression.
Dự phòng tự sát. Suicide prevention
Nếu bạn nghĩ có ai đó có nguy cơ tự làm hại bản thân hoặc làm tổn thương người khác mức nguy cấp, hãy:
If you think someone is at immediate risk of self-harm or hurting another person:
• Gọi 911 hoặc số điện thoại hỗ trợ khẩm cấp nơi địa phương của bạn. Call 911 or your local emergency number.
• Ở cạnh người ấy cho đến khi có người đến giúp đỡ. Stay with the person until help arrives.
• Loại bỏ súng, dao, thuốc hoặc những thứ có thể gây hại khác. Remove any guns, knives, medications, or other things that may cause harm.
• Lắng nghe, nhưng đừng phán xét, cãi lại, đe dọa hay la hét họ. Listen, but don’t judge, argue, threaten, or yell.
Nếu bạn hay người quen của bạn đang tính đến chuyện tự sát, hãy tìm kiếm giúp đỡ từ các đường dây nóng hỗ trợ ngăn ngừa tự sát và khủng hoảng.
If you or someone you know is considering suicide, get help from a crisis or suicide prevention hotline.
Làm sao để ngăn chặn những thay đổi này? How can I help prevent these changes?

Mặc dù trầm cảm có thể được điều trị bằng nhiều cách nhưng thực hiện những bước dưới đây cũng giúp ngăn chặn hoặc hạn chế những thay đổi liệt kê ở trên:
While there are a number of ways to treat symptoms of depression, these steps have the potential to also prevent or minimize the changes listed above.
Một số ví dụ đơn cử: A few examples include:
– Nhờ người khác giúp đỡ. Asking for help
Sẵn sàng nhờ người khác giúp đỡ là cực kỳ quan trọng. Không may là kỳ thị xoay quanh các bệnh lý tâm thần vẫn là một rào cản lớn khiến con người ta không tìm kiếm sự giúp đỡ, đặc biệt là nam giới.
It’s very important to be willing to ask for help. Unfortunately, the stigma around mental illnesses is a major obstacle to people getting help, especially among men.
Khi chúng ta hiểu được trầm cảm là một bệnh lý của cơ thể – như đã nói ở trên – thì điều đó có thể giúp xã hội xua tan được những kỳ thị này.
When we understand that depression is a physical disease — as we’ve shown above — it can help society move away from these stigmas.
Nếu bạn mắc trầm cảm, hãy nhớ rằng đó không phải lỗi của bạn và bạn không hề đơn độc.
If you have depression, remember that it’s not your fault and you’re not alone.
Trị liệu nhóm và nhận thức, đặc biệt là những hình thức trị liệu kết hợp với kỹ thuật chánh niệm giảm căng thẳng, có thể là một nguồn thông tin tuyệt với giúp bạn tìm kiếm trợ giúp và vượt qua những kỳ thị này. Và các hình thức này cũng đã được chỉ ra là có hiệu quả trong điều trị các triệu chứng của trầm cảm.
Cognitive and group therapy, especially those incorporating stress-relieving mindfulness techniques, can be a great resource for finding support and overcoming these stigmas. They’ve even been shown to help treat the symptoms of depression.
– Sử dụng thuốc chống trầm cảm. Taking antidepressants
Nếu bạn hiện đang trong một đợt trầm cảm, thuốc chống trầm cảm có thể giúp ngăn chặn những thay đổi tiềm tàng với não bộ và cơ thể. Thuốc điều trị có thể trợ giúp hiệu quả trong kiểm soát những ảnh hưởng của trầm cảm lên cơ thể, cũng như những triệu chứng của căn bệnh này.
If you’re currently experiencing a depressive episode, antidepressants may help prevent the physical changes that can occur. They can be effective aids in managing these physical effects, as well as the symptoms of depression.
Kết hợp tâm lý trị liệu và thuốc điều trị trầm cảm có thể cực kỳ hiệu quả trong cả việc ngăn chặn những thay đổi lên cơ thể cũng như giúp bạn đối phó với các triệu chứng.
A combination of psychotherapy and antidepressants can be incredibly effective in both fighting the physical changes and helping you cope with your symptoms.
– Giảm căng thẳng. Reducing your stress
Nếu bạn hiện không bị trầm cảm thì cách tốt nhất để ngăn chặn những thay đổi trong não này là ngăn ngừa lần khởi phát (lần xuất hiện đầu tiên) của một đợt trầm cảm.
If you’re not currently depressed, the best way to prevent these brain changes is to prevent the onset of a depressive episode.
Đã có bằng chứng cực kỳ xác đáng cho thấy mối liên hệ giữa căng thẳng tâm lý và sự khởi phát của các pha trầm cảm ở nhiều dạng khác nhau.
There’s considerable evidence linking psychological stress to the initiation of depressive episodes in many forms of depression.
Việc đơn thuần chạy đến nói với ai đó rằng hãy bớt căng thẳng trong cuộc sống nghe chừng khá vô vọng hoặc bế tắc – nhưng thực sự những thay đổi ngắn, đơn giản vẫn có thể giúp bạn giảm bớt căng thẳng mỗi ngày.
Simply asking someone to decrease the amount of stress in their life can seem impossible or daunting — but there are actually some simple and short changes that you can make to help reduce your stress.

Tham khảo: Sources:
Berk M, et al. (2013). So depression is an inflammatory disease, but where does the inflammation come from? DOI: 10.1186/1741-7015-11-200
Bogdanova OV, et al. (2014). Neurochemical alterations in frontal cortex of the rat after one week of hypobaric hypoxia. DOI: 10.1016/j.bbr.2014.01.027
Feng J-J, et al. (2017). Effects of hyperbaric oxygen therapy on depression and anxiety in the patients with incomplete spinal cord injury (a STROBE-compliant article). insights.ovid.com/crossref?an=00005792-201707210-00011
Han Q-Q, et al. (2014). Inflammation: A mechanism of depression? link.springer.com/article/10.1007%2Fs12264-013-1439-3
Latalova K, et al. (2014). Perspectives on perceived stigma and self-stigma in adult male patients with depression. DOI: 10.2147/NDT.S54081
Major depression. (2017). nimh.nih.gov/health/statistics/major-depression.shtml
Marvel CL, et al. (2004). Cognitive and neurological impairment in mood disorders. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15062628
Moses-Kolko EL, et al. (2010). Abnormally reduced dorsomedial prefrontal cortical activity and effective connectivity with amygdala in response to negative emotional faces in postpartum depression. DOI: 10.1176/appi.ajp.2010.09081235
Palazidou E. (2012). The neurobiology of depression. DOI: 10.1093/bmb/lds004
Piet J, et al. (2011). The effect of mindfulness-based cognitive therapy for prevention of relapse in recurrent major depressive disorder: A systematic review and meta-analysis. DOI: 10.1016/j.cpr.2011.05.002
Setiawan E, et al. (2018). Association of translocator protein total distribution volume with duration of untreated major depressive disorder: A cross-sectional study. DOI: 10.1016/S2215-0366(18)30048-8
Sheline YI, et al. (1999). Depression duration but not age predicts hippocampal volume loss in medically healthy women with recurrent major depression.
ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10366636
Shibata T, et al. (2013). The alteration of hypoxia inducible factor-1 (HIF-1) and its target genes in mood disorder patients. DOI: 10.1016/j.bbr.2014.01.027
Yuksul D, et al. (2018). Longitudinal brain volume changes in major depressive disorder.
link.springer.com/article/10.1007%2Fs00702-018-1919-8
Zaeh S, et al. (2016). Chronic respiratory disease and high altitude are associated with depressive symptoms in four diverse settings. DOI: 10.5588/ijtld.15.0794
Zhao F, et al. (2017). Effect of hypoxic injury in mood disorder. DOI: 10.1155/2017/6986983
Nguồn: https://www.healthline.com/health/depression-physical-effects-on-the-brain
Như Trang
dạo gần đây mình rất quan tâm về trầm cảm và mình rất thích bài viết của bạn. Cảm ơn bạn đã viết bài này và đưa ra rất nhiều thông tin hữu ích cho mình.
ThíchĐã thích bởi 3 người
Đúng rồi bạn, chị Trang viết rất hay và truyền tải đầy đủ nội dung từ ver Eng -> ver Việt. Mình theo dõi suốt nửa năm nay rồi !
ThíchThích
❤️
ThíchThích