Tâm lý sinh học là một phân ngành nhánh của tâm lý học. Phân ngành này phân tích quá trình não bộ và các chất dẫn truyền thần kinh ảnh hường lên hành vi, suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta. Nhóm ngành này có thể được xem như một sự kết hợp giữa tâm lý học căn bản và khoa học thần kinh.

Biopsychology is a branch of psychology that analyzes how the brain and neurotransmitters influence our behaviors, thoughts and feelings. This field can be thought of as a combination of basic psychology and neuroscience.

6564d3875bd3c61d9b31f719034cecc4
Nguồn: Pinterest.

Nhiều chương trình tâm lý sử dụng các tên gọi khác nhau cho phân ngành này, như Tâm lý sinh học, Tâm lý học sinh lý, Khoa học thần kinh về hành vi và Sinh tâm lý học. Các nhà tâm lý sinh học thường xem xét sự tương tác giữa các quá trình sinh lý với cảm xúc, nhận thức và các quá trình tâm thần khác.

Many psychology programs use alternate names for this field, including biopsychology, physiological psychology, behavioral neuroscience and psychobiology. Biopsychologists often look at how biological processes interact with emotions, cognitions and other mental processes.

Tâm lý sinh học có liên đới tới một số lĩnh vực như Tâm lý học so sánh và Tâm lý học tiến hóa.

The field of biopsychology is related to several other areas including comparative psychology and evolutionary psychology.

Nếu bạn quan tâm đến lĩnh vực tâm lý sinh học, bạn cần hiểu về các quá trình sinh học của cơ thể, giải phẫu và sinh lý học. Ba trong số các thành tố quan trọng nhất ta cần nắm vững chính là não bộ, chất dẫn truyền thần kinh và hệ thần kinh.

If you are interested in the field of biopsychology, then it is important to have an understanding of biological processes, anatomy and physiology. Three of the most important components to understand are the brain, neurotransmitters and the nervous system.

Não bộ và Hệ thần kinh. The Brain and Nervous Systems

Hệ thần kinh trung ương bao gồm não bộ và tủy sống. Phần ngoài cùng của não gọi là vỏ não. Bộ phận này đảm nhiệm chức năng nhận thức, cảm giác, kỹ năng vận động và cảm xúc.

The Central Nervous System is composed of the brain and spinal cord. The outermost part of the brain is known as the cerebral cortex. This portion of the brain is responsible for functioning in cognition, sensation, motor skills, and emotions.

Đại não được cấu thành từ 4 thùy: The brain is comprised of four lobes:

brain-injury
Nguồn: Brain Injury

– Thùy trán: Còn được gọi là vỏ não vận động, đây là bộ phận liên quan đến kỹ năng vận động, nhận thức ở cấp độ cao và ngôn ngữ diễn đạt.

Frontal Lobe: Also known as the motor cortex, this portion of the brain is involved in motor skills, higher lever cognition and expressive language.

– Thùy chẩm: Còn được gọi là vỏ não thị giác, đây là bộ phận liên quan đến việc xử lý các thông tin và kích thích liên quan đến thị giác.

Occipital Lobe: Also known as the visual cortex, this portion of the brain is involved in interpreting visual stimuli and information.

­­– Thùy đỉnh: Còn được gọi là vỏ não cảm giác xúc giác, bộ phận này có liên quan đến quá trình xử lý các thông tin về cảm giác xúc giác như áp lực, sự va chạm tiếp xúc cơ thể và các cơn đau.

Parietal Lobe: Also known as the somatosensory cortex, this portion of the brain is involved in the processing of other tactile sensory information such as pressure, touch and pain.

– Thùy thái dương: còn được gọi là vỏ não thính giác, đây là bộ phận não bộ liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý âm thanh và ngôn ngữ.

Temporal Lobe: Also known as the auditory cortex, this portion of the brain is involved in the interpretation of the sounds and language we hear.

Một bộ phận quan trọng khác của hệ thần kinh là Hệ thần kinh ngoại biên, chia làm 2 bộ phận:

Another important part of the nervous system is the Peripheral Nervous System, which is divided into two parts:

  1. Hệ thần kinh bản thể (Hệ thần kinh Xoma): Kiểm soát sự hoạt động của các cơ xương. The Somatic Nervous System: Controls the actions of skeletal muscles
  2. Hệ thần kinh tự chủ: Điều chỉnh các quá trình mang tính tự động như nhịp tim, hít thở và huyết áp. Hệ thần kinh tự chủ bao gồm 2 bộ phận: The Autonomic Nervous System (ANS): Regulates automatic processes such as heart rate, breathing, and blood pressure. There are two parts of the autonomic nervous system:

Hệ thần kinh giao cảm: kiểm soát các phản ứng “đương đầu hay bỏ chạy”. Đây là phản xạ giúp cơ thể đáp lại các mối đe dọa ngoài môi trường.

The Sympathetic Nervous System: Controls the “fight or flight” response. This reflex prepares the body to respond to danger in the environment.

Hệ thần kinh đối giao cảm: giúp cơ thể trở về trạng thái bình thường sau phản ứng “đương đầu hay bỏ chạy”.

The Parasympathetic Nervous System: This system works to bring your body back to its normal state after a fight or flight reflex.

Các chất dẫn truyền thần kinh. Neurotransmitters

Hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh cũng rất quan trọng trong lĩnh vực tâm lý sinh học. Các chất dẫn truyền thần kinh có nhiệm vụ vận chuyển thông tin giữa các neuron và giúp gửi các thông tin hóa học từ một bộ phận của cơ thể về não và ngược lại.

Also important in the field of biopsychology are the actions of neurotransmitters. Neurotransmitters carry information between neurons and enable chemical messages to be sent from one part of the body to the brain, and vice versa.

Có một hệ thống các chất dẫn truyền thần kinh ảnh hưởng lên cơ thể theo nhiều cách. Ví dụ, chất dẫn truyền thần kinh dopamine có liên quan đến sự di chuyển và học tập.

There are a variety of neurotransmitters that affect the body in different ways. For example, the neurotransmitter dopamine is involved in movement and learning.

Dư thừa dopamine được cho là có mối liên hệ với các chứng rối loạn tâm lý như tâm thần phân liệt. Trong khi đó, thiếu hụt dopamine lại có mối liên hệ mật thiết với bệnh Parkinson. Một nhà tâm lý sinh học có thể nghiên cứu nhiều loại chất dẫn truyền để xác định tác động của chúng lên hành vi con người.

Excessive amounts of dopamine have been associated with psychological disorders such as schizophrenia, while too little dopamine is associated with Parkinson’s disease. A biopsychologist might study the various transmitters to determine their effects on human behavior.

Nguồn: https://www.verywell.com/what-is-biopsychology-2794883

Như Trang.