Chúng ta có thể đã từng nghe đến câu ly nước “nửa đầy” hoặc “nửa vơi”. Vẫn cùng là một lượng nước như vậy trong cả hai ly nhưng phản ứng của bạn có thể khác nhau tùy thuộc vào cách mô tả. Hoặc đĩa thịt nguội cắt lát “90% không chất béo” với “10% chất béo”. Lượng thịt là như nhau nhưng bạn cảm thấy khác biệt vì cách sản phẩm được mô tả.

We’ve all heard someone say the glass is “half full” or “half empty.” The same amount of water is in both glasses but your reaction may be different depending on how it’s described. Or how about cold cuts are “90% fat-free” versus “10% fat.”1 The amount of beef is the same but you may feel differently because of how the product is described. That is the psychology of framing in a nutshell.

“Đóng khung” xuất hiện khi cùng một thông tin được trình bày, hay được “đóng khung” theo những cách khác nhau, thường tạo ra nhiều cảm xúc khác nhau ngay cả khi thông tin không có gì khác biệt. Nhưng bản thân chủ thể chỉ thấy một công thức của thông tin, vậy nên với họ, tất cả đều chỉ như vậy. Vì vậy, con người ta có thể có nhiều ấn tượng khác nhau về cũng nhũng thông tin giống nhau.

Framing is when the same information is presented, or “framed,” in different ways, which often evokes very different emotions even though the information is saying the same thing. But the person only sees one formulation of the information, so to them, that’s all there is. Therefore, people can have different impressions of the same facts.1

Đóng khung như một thiên kiến nhận thức. Framing As a Cognitive Bias

Đóng khung là một thiên kiến nhận thức, hay một lỗi sai trong tư duy. Theo TS. Regina Lazarovich, nhà tâm lý học lâm sàng và sáng lập viên của Compass CBT, “Con người ta đưa ra hầu hết các lựa chọn… Bằng cách xác định các lựa chọn theo tốt hoặc xấu và rồi xếp hạng chúng. Quá trình chỉnh sửa và đánh giá các lựa chọn này nói lên rằng nhận thức của chúng ta bị thiên vị bởi cách mà thông tin được trình bày. Trình bày cùng một thông tin tích cực… Hoặc tiêu cực … Có thể ảnh hưởng lên nhận thức của con người về các thông tin đúng và các lựa chọn của họ.”

Framing is a cognitive bias, or error in thinking. According to Dr. Regina Lazarovich, PhD, clinical psychologist and founder of Compass CBT, “People make most choices… by identifying options as good or bad and then ranking them. This process of editing and evaluating choices means that our perception is biased by the way information is presented. Presenting the same information positively…or negatively…can influence people’s perceptions of those facts and their choices.”

Sẽ rất tốt nếu ta hiểu rõ được hiệu ứng đóng khung vì nó cho phép ta hiểu được các lựa chọn đưa ra bị thao túng như thế nào bởi các thông tin được trình bày, không chỉ bởi bản thân thông tin đó, Tiễn sỹ, nhà tâm lý học Dillon Harper chia sẻ. “Nhận thức này có thể khiến chúng ta cẩn trọng hơn và ít bị rơi vào những cú lừa khiến ta đưa ra những lựa chọn không thức sự phù hợp.”

Understanding framing is valuable because it allows us to understand how our choices might be manipulated by the way information is presented, not just the information itself, says Dr. Dillon Harper, PhD and psychologist. “This awareness can make us more thoughtful and less likely to fall for tricks that might lead us to make decisions that aren’t really in our best interest.”

Nguồn: Cognition Today

Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng đào sâu thông tin cơ bản của hiệu ứng đóng khung trong tâm lý học, xem xét các dạng thức và ví dụ về đóng khung trong đời sống thực tế, và khám phá các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu ứng chỉnh khung và các chiến lược giúp giảm bớt ảnh hưởng của hiệu ứng này.

In the following article, we’ll dive into the theoretical background of framing psychology, look at types of framing and examples of framing in real life, and explore the factors that influence the framing effect and the strategies to mitigate the influence of framing.

Thông tin cơ bản. Background of Framing in Psychology

Daniel Kahneman và Amos Tversky lần đầu tiên đề xuất hiệu ứng đóng khung trong một phần nội dung của Thuyết Triển Vọng năm 1979. Thuyết Triển Vọng, theo lý giải của GinaMarie Guarino, một tư vấn viên sức khỏe tâm thần tạo PsychPoint, “phát biểu rằng con người ra đưa ra quyết định dựa trên mức độ nguy cơ so với lợi ích thu được.”

Daniel Kahneman and Amos Tversky first proposed framing as part of Prospect Theory in 1979. Prospect Theory, explains GinaMarie Guarino, Licensed Mental Health Counselor at PsychPoint, “suggests that people make decisions based on the level of risk versus potential gain.”

Các khái niệm quan trọng nhất từ nghiên cứu của Kahneman và Tversky, Lazarovich tóm tắt như sau:

The most important concepts from Kahneman and Tversky’s research, says Lazarovich, are:

– Đánh giá tương đối: Các lựa chọn được coi là hoặc tích cực hoặc tiêu cực xuất phát điểm từ một nguồn tin tương đối trung lập.

Relative evaluation: Choices are seen as either positive or negative deviations from a supposedly neutral reference point.

– Ước lượng giá trị định tính: Con người ta thường tư duy dùng trực giác hơn là logic.

Qualitative value function: People tend to reason intuitively rather than logically.

– Sợ mất mát: Cái mất mát quan trọng hơn là cái gặt hái được.

Loss aversion: Losses are more significant than gains.

– Chấp nhận rủi ro không cân xứng: Con người ta sẽ phó mặc mất mát cho số phận nhưng sẽ nắm bắt lấy những thành công được bảo đảm.

Asymmetric risk-taking: People will leave losses to chance but will embrace guaranteed wins.

Trong năm 1998, Levin, Schneider và Gaeth đã phân biệt ba dạng hiệu ứng đóng khung: In 1998, Levin, Schneider, and Gaeth distinguished between three types of framing effects:2

– Đóng khung lựa chọn nguy cơ: Thái độ liều lĩnh của một người sẽ thay đổi khi lựa chọn họ đóng khung là tích cực hoặc tiêu cực.

Risky choice framing: One’s risk attitude will be changed when choices are framed either negatively or positively.

– Đóng khung thuộc tính: Đánh giá của một người về vật thể hay con người sẽ thay đổi tùy thuộc vào liệu những thuộc tính của chúng được mô tả là tích cực hay tiêu cực.

Attribute framing: One’s evaluations of objects or people will be changed depending on whether their key attributes are described in a positive or negative light.

– Đóng khung mục tiêu: Sự khác biệt trong thông điệp nhấn mạnh hệ quả tích cực của việc thực hiện một hành động với hệ quả tiêu cực từ việc không thực hiện nó.

Goal framing: Differences in messages stress the positive consequences of performing an act as opposed to the negative consequences of not performing it.

Khái niệm và học thuyết kể trên giải thích rằng, quá trình ra quyết định cực kỳ dễ bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đóng khung theo rất nhiều cách. Như Harper chia sẻ, “Đóng khung định hình cách ta nhìn nhận thế giới bằng cách làm nổi bật một số khía cạnh nhất định của thông tin và đồng thời xem nhẹ những khía cạnh khác. Điều này có thể tạo cú hích đưa ta đến một số quyết định nhất định mà vốn ta cũng không hề nhận ra. Ví dụ, việc lựa chọn giữa hai sản phẩm có thể gói gọn trong lợi ích của sản phẩm nào được đóng khung theo hướng trông có vẻ hấp dẫn hơn theo mong muốn, nỗi sợ hoặc giá trị của chúng ta.”

The concepts and theories listed above explain the various ways that people’s decision-making becomes vulnerable to framing. As Harper states, “Framing shapes the way we see the world by highlighting certain aspects of information while downplaying others. This can nudge us toward specific decisions without us even realizing it. For example, choosing between two products might come down to which one’s benefits are framed in a way that appeals more to our desires, fears, or values.”

Phản ứng cảm xúc và các lối tắt tư duy hoặc các thuật toán của tâm trí đều là những cơ chế tâm lý đằng sau hiệu ứng đóng khung, Harper chia sẻ thêm. Khi một thứ gì đó được đóng khung tích cực nó sẽ khơi gợi cảm giác an toàn hoặc thành tựu, trong khi cũng cùng thứ đó nếu bị đóng khung tiêu cực, có thể gây ra cảm giác mất mát hoặc nguy hiểm.

Emotional responses and mental shortcuts, or heuristics, are the psychological mechanisms behind the framing effect, Harper adds. When something is framed positively it will invoke a sense of safety or a gain, whereas when the same thing is framed negatively it may invoke a sense of loss or danger.

Nguồn: Newristics

Điều này đánh vào khuynh hướng “thích được” và “né mất” tự nhiên của chúng ta, cản trở tư duy logic và khiến con người ta đưa ra quyết định dựa trên cảm nhận ta có hơn là thực tế. Cứ xem lại ví dụ ở trên về thịt cuội cắt lát 90% không chất béo với 10% có chất béo. Lựa chọn của bạn có thể không logic mà lại bị tác động bởi phản ứng cảm xúc với lựa chọn từ ngữ của nhà tiếp thị.

This taps into our natural tendency to welcome gains and avoid losses, overriding more logical thinking and leading people to make decisions based on how something feels rather than how it really is. Take the above example of 90% fat-free cold cuts versus 10% fat cold cuts. Your choice might not be logical but instead driven by your emotional reaction to the advertiser’s choice of words.

Các dạng thức. Types of Framing in Psychology

Đóng khung tích cực và tác động của nó lên quá trình ra quyết định. Positive framing and its effects on decision-making

Đóng khung tích cực làm nổi bật lợi ích của bối cảnh. Nó khuyến khích ta tập trung vào mặt lạc quan và khiến ta sẵn lòng hành động, theo Harper chia sẻ. Ông nói, “Ví dụ, nói vaccine này hiệu quả 95% sẽ khiến mọi người muốn tiêm nó hơn.”

Positive framing highlights the benefits of a given scenario. It encourages us to focus on the optimistic and makes us willing to take action, according to Harper. “For example,” he says, “saying a vaccine is 95% effective makes people more likely to want it.”

Nguồn: Plytix

Đóng khung tiêu cực và tác động của nó lên quá trình ra quyết định. Negative framing and its effects on decision-making

Đóng khung tiêu cực, mặc khác, lại làm nổi bật những tình huống xấu và cái ta có thể đánh mất nếu ta không thực hiện một hành động nào đó. Dạng đóng khung này khiến con người ra sợ hậu quả của điều sẽ xảy ra nếu họ không đưa ra quyết định nào đó và có thể khiến mọi người sợ đánh liều hơn, theo Harper. Ông nói, “Ví dụ, nếu bạn nhận được một tin nhắn nói “Nếu bạn không bôi kem chống nắng thì bạn sẽ dễ bị ung thư da”, mọi người sẽ sợ và rồi thực hiện hành động dự phòng này.

Negative framing, on the other hand, highlights what could go wrong and what may be lost if a person does not take the desired action. This kind of framing makes people fear the consequences of what will happen if they don’t make the desired decision and can make people more risk-averse, says Harper. “For instance,” he explains, “if a message says, ‘If you don’t wear sunscreen, you’re likely to get skin cancer,’ it might scare people into taking preventive action.”

Nguồn: Plytix

Đóng khung so sánh và ảnh hưởng của nó lên quá trình ra quyết định. Comparative framing and its effects on decision-making

Đóng khung so sánh, theo Guarino, “tạo ra một so sánh thiên kiến về thông tin chủ quan.” Dạng đóng khung này có thể ảnh hưởng lên những chọn lựa của chúng ta bằng cách so sánh những thông tin khách quan theo hướng ta mong muốn hơn là những hướng khác.

Comparative framing, says Guarino, “creates a biased comparison of objective information.” This kind of framing can influence our choices by comparing facts in a way that makes the preferred perspective more desirable than the alternative.

Ví dụ, Gurino nói rằng, quảng cáo một con ngựa đua có thể chạy nhanh gấp đôi những con khác sẽ tạo ra một khung nhận thức thiên vị mà một số người thích tin theo mặc cho câu nói này nghe có vẻ không thể nào là khả thi.

For example, Guarino says, advertising a racehorse as being able to run twice as fast as its competitors creates a biased frame that some people are likely to buy into even if the statement is impossible.

Ví dụ trong đời sống hằng ngày. Examples of Framing in Everyday Life

Ví dụ về đóng khung trong đời sống là rất nhiều nhưng lại hay bị giấu giếm đi. Gurino trích dẫn những phiên bản khác nhau của cùng một câu chuyện giữa các đài tin tức khác nhau. Giả sử cả hai kênh tin tức, một kênh bảo thủ như Fox News, và một kênh tự do hơn như MSNBC, đều cùng đưa tin về một câu chuyện, về việc một phía của Quốc Hội đã giết chết một dự luật trước khi thông qua nó. Trong trường hợp này, các câu chuyện được trình bày – và ai bị phỉ báng hay ủng hộ – đều có thể còn tùy vào mạng thông tin mà bạn đang theo dõi.

The examples of framing in real life are numerous but are often hidden. Guarino cites different versions of the same story between different news stations. Suppose both conservative news channels, like Fox News, and more liberal news channels, like MSNBC, are working on a story about, how on side of Congress killed a bill before it could pass. In that case, how the story is portrayed—and who is vilified or championed—may depend on which network you’re watching.

Một ví dụ thực tế khác, theo Harper, là cách bác sĩ trình bày kết quả phẫu thuật liên quan đến tỷ lệ sống sót hơn là tỷ lệ tử vong. Đóng khung tích cực như thế này khích lệ con người ta chọn phẫu thuật nhiều hơn so với đóng khung tiêu cực.

Another real-life example, according to Harper, is how doctors present surgery outcomes in terms of survival rates rather than mortality rates. This positive framing encourages people to opt for surgery better than the negative framing would.

Tương tự, để làm cho việc cắt giảm thuế có vẻ hấp dẫn hơn, theo Harper, các chính trị gia đóng khung việc cắt giảm thuế là “hoàn lại tiền bạn khó khăn mới kiếm được” thay vì “giảm doanh thu của chính phủ.”

Similarly, to make tax cuts seem more appealing, says Harper, politicians frame tax cuts as “a return of your hard-earned money” instead of “a reduction in government revenue.”

Những ví dụ này minh họa cách những người làm trong chính trị, tin tức, sức khỏe, tiếp thị, v.v… sử dụng hiệu ứng đóng khung để ảnh hưởng lên cách mọi người ra quyết định. Đóng khung có thể ảnh hưởng lên nhận thức của công chúng và định hình hành vi. Ví dụ, “các nhà tiếp thị có thể đóng khung một sản phẩm là “mới và cải tiến” để thu hút người mua, ngay cả khi đó chỉ là những thay đổi nhỏ,” Harper giải thích. “Các chính trị gia sử dụng hiệu ứng đóng khung để ảnh hưởng đến các cử tri bằng cách trình bày các chính sách phù hợp với các giá trị của người nghe, như đóng khung kế hoạch thuế là “công bằng và bình đẳng” hoặc “hủy hoại công việc”, tùy thuộc vào phản ứng họ mong muốn thấy.

These instances illustrate how people in politics, news, health, advertising, and more use framing to affect how people make decisions. Framing can impact public perception and shape behavior. For example, “advertisers might frame a product as ‘new and improved’ to attract buyers, even if the changes are minor,” Harper explains. “Politicians use framing to sway voters by presenting policies in ways that resonate with their audience’s values, like framing a tax plan as ‘fair and equitable’ or ‘a job killer,’ depending on the desired response.”

Ý nghĩa đạo đức của hiệu ứng đóng khung còn tùy thuộc vào liệu nó được sử dụng để thông báo hay thao túng. Khi được sử dụng để thông báo, “nó có thể mang lại lợi ích” theo Harper. Nhưng nếu được dùng để dẫn thông tin sai, nó sẽ làm dấy lên quan ngại về đạo đức liên quan đến tính công bằng và sự rõ ràng trong thông tin được trình bày.” Guarino đồng tình và kết luận rằng “khi thông tin khách quan bị thao túng để trở nên hấp dẫn hơn, ngay cả khi nó che giấu những rủi ro không mong muốn hoặc trình bày thông tin theo hướng lừa dối người tiêu dùng,” thì khía cạnh đạo đức nên cân nhắc, như với các hình thức tiếp thị thao túng hoặc đưa tin hướng thiên vị.

The ethical implications of framing depend on whether it’s used to inform or manipulate. When it’s used to inform, “it can be beneficial,” says Harper. “[But] when it’s used to mislead, it raises ethical concerns about the fairness and transparency of the information presented.” Guarino concurs, concluding, “when objective information is manipulated to seem more appealing, even if it is masking undesirable risks or presenting information in a way that is misleading to consumers,” ethical considerations come into play, such as with manipulative advertising or biased news reporting.

Nguồn: SoundCloud

Là người tiếp nhận thông tin, bạn cần luôn suy nghĩ về những gì người truyền tải thông điệp đang cố nói với bạn, đặc biệt là nếu họ đang giới thiệu thứ gì đó để bạn mua hoặc một bên nào đó để bạn chọn lựa.

As a consumer of information, it’s important to think at all times about what a messenger may be trying to say to you, especially if they are pitching something for you to buy, or a side to choose.

Các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu ứng đóng khung. Factors Influencing the Framing Effect

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng lên hiệu ứng đóng khung, theo Guarino, Lazarovich và Harper. Bao gồm:

There are several factors that influence framing, according to Guarino, Lazarovich, and Harper. They include:

– Trình độ học vấn: Những người có trình độ học vấn cao hơn thường sẽ dễ có thái độ hoài nghi hơn về hiệu ứng này.

Education level: Those with more education are likely to be more skeptical of framing.

– Kiến thức về thông tin được trình bày: Những người có kiến thức nhiều hơn về chủ đề được giao sẽ ít khi chấp nhận một lập luận chỉ có giá trị bề mặt.

Knowledge about the presented information: Those with more knowledge about a given subject are less likely to accept an argument at face value.

– Bối cảnh văn hóa: Những người đến từ những nền văn hóa khác nhau sẽ có độ dung nạp khác nhau với hiệu ứng đóng khung.

Cultural background: Those from different cultures have different tolerances for framing.

– Trải nghiệm cá nhân: Những người có trải nghiệm cá nhân về bối cảnh sẽ dễ cân nhắc kỹ lưỡng thông điệp truyền tải theo hiệu ứng đóng khung.

Personal experiences: Those with personal experience in a given scenario are more likely to scrutinize a framed message.

– Chấp nhận rủi ro: Những người cẩn trọng hơn sẽ dễ là nạn nhân của đóng khung tiêu cực, trong khi những người lạc quan hơn có thể phản hồi tốt hơn với đóng khung tích cực.

Risk tolerance: Those who are more cautious are likely to be more susceptible to negative framing, whereas those who are more optimistic may respond better to positive framing.

– Định kiến: Những ý kiến sẵn có trong một người về một chủ đề nào đó có thể khiến họ dễ hoặc khó là nạn nhân của đóng khung hơn.

Preconceived notions: One’s preconceived notions about a given topic may make them more or less susceptible to its framing.

– Cảm xúc: Cả cảm xúc châm ngòi bởi thông điệp và trạng thái cảm xúc chủ quan của một người có thể đóng một vai trò nhất định trong cách chủ thể phản hồi lại với hiệu ứng đóng khung.

Emotions: Both the emotions triggered by the message and the emotional state of the individual can play a role in how the consumer responds to framing.

– Hệ thống niềm tin: Dù là cá nhân chủ thể tin vào hệ thống mà họ nói hay không đều có thể tạo ra một khác biệt lớn quyết định thông điệp đóng khung có tác dụng hay không.

Belief systems: Whether the individual believes in the system the person is citing or not can make a big difference in whether a framed message works.

– Nguồn lực chú ý: Mức chú ý dành cho thông tin đến ảnh hưởng quá trình truyền tải thông điệp và tính hiệu quả của hiệu ứng đóng khung.

Attentional resources: The amount of attention paid to the incoming information affects the processing of the message and the effectiveness of its framing.

– Sự góp phần của vấn đề: Mức độ tác động của vấn đề lên cá nhân sẽ ảnh hưởng lên tính thuyết phục của hiệu ứng đóng khung.

Issue involvement: The extent to which the issue is of personal importance will influence the persuasiveness of framing.

Các chiến lược giảm thiểu ảnh hưởng của hiệu ứng đóng khung. Strategies to Mitigate the Influence of Framing

Các chiến lược giúp giảm thiểu ảnh hưởng của hiệu ứng đóng khung bao gồm tự giáo dục bản thân về cách vận hành của hiệu ứng này (chính là điều bạn đang làm – chúc mừng!). Theo Harper, bạn cũng nên “nhận thức cách mà thông tin được trình bày và cân nhắc những góc nhìn thay thế. Việc hỏi bản thân cách mà cùng một thông tin có thể được đóng khung khác nhau có thể giúp bạn nhìn ra được thiên kiến.”

Strategies to mitigate the influence of framing include educating yourself about how framing works (which you’re doing right now—congrats!). You should also, according to Harper, “be aware of how information is presented and consider alternative perspectives. Asking yourself how the same information might be framed differently can help you see through the bias.”

Bạn cũng có thể tự nghiên cứu tính hợp pháp của thông tin được đóng khung, theo Guarino. Harper cũng đồng ý, cho rằng việc dành thời gian tư duy phản biện về thông tin trước khi ra quyết định cũng là một cách để giảm bớt sức mạnh của hiệu ứng đóng khung.

You can also perform your own research on the legitimacy of the information being framed, says Guarino. Harper agrees, citing taking the time to think critically about information before making a decision as another way to reduce the power of framing.

Nguồn: Holly Seymour

Ứng dụng hiệu ứng đóng khung sức khỏe tâm thần. Implicationsof Framing Psychology in Mental Health

Mục tiêu của đóng khung là để ảnh hưởng lên nhận thức, những người gặp khó khăn trong kiểm soát các thiên kiến nhận thức, tiếp xúc nhiều với các phương tiện truyền thông, hoặc có các vấn đề sức khỏe tâm thần dễ bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đóng khung, theo Guarino. Do đó, những người này có thể dễ nghe theo những thông tin sai lệch.

The goal of framing is to influence perceptions and those who have trouble managing their cognitive biases, have more exposure to media outlets, or have mental health issues are more likely to have their mental health impacted by framing, according to Guarino. As a result, these individuals may be more likely to accept misleading information.

Đồng thời, hiệu ứng đóng khung có thể ảnh hưởng lên cách những người đang được chăm sóc sức khỏe tâm thần nhìn nhận những thách thức và các lựa chọn điều trị, theo Harper. Đóng khung tiêu cực có thể góp phần gây cảm giác vô vọng, trong khi đóng khung tích cực có thể khích lệ cảm giác hy vọng và động lực, vốn cực kỳ quan trọng trong trị liệu.

At the same time, framing can impact how people in the mental health care system perceive their challenges and treatment options, says Harper. Negative framing can contribute to feelings of hopelessness, whereas positive framing can encourage a sense of hope and motivation, which is crucial in therapy.

Để cải thiện kết quả trị liệu, việc hiểu và truyền đạt cách hiệu ứng đóng khung giúp khách hàng hiểu được mọi thứ theo hướng tích cực hơn, gọi là tái cấu trúc nhận thức, là điều tối quan trọng.

To improve therapeutic outcomes, understanding and passing along how framing can help clients understand things in a more positive light, called cognitive restructuring, is crucial.

Tổng kết. Wrapping Up

Đóng khung là một chiến thuật tâm lý xuất hiện ở quanh ta. Bạn có thể đã từng sử dụng chúng để trình bày những phát hiện của riêng bạn với bạn đời, con trẻ, cha mẹ, bạn bè hay đồng nghiệp của bạn. Ví dụ, bạn có thể đã từng nói với con mình rằng trẻ con mà đi xe buýt đến trường có khả năng kết bạn cao gấp đôi. Mặc dù ví dụ này khá vô hại nhưng trường hợp những người cố thao túng suy nghĩ của bạn trong chính trị, tiếp thị hoặc những lĩnh vực khác đều cần được phải được cân nhắc.

Framing as a psychological tactic is all around us. You might have even used it to present your own findings to your spouse, your children, your parents, your friends, or your colleagues. For example, you might have told your child that kids who ride the bus to school are twice as likely to make friends. While this is an innocuous enough example, those who are trying to manipulate your thinking in politics, advertising, or other realms need to be questioned.

Đọc hiểu bài viết này chính là một khởi đầu tốt giúp bạn hiểu được hiệu ứng đóng khung. Bạn cũng có thể để ý thấy hiện tượng này trong đời sống thường nhật, hãy chú ý đến cách thông tin được trình bày trong những bối cảnh khác nhau, tự mình nghiên cứu, và có tư duy phản biện về các thông tin được đóng khung. Điều này có thể có tác dụng lớn trong việc giúp bạn chống lại hiệu ứng đóng khung trong tâm lý học.

Reading this article is a good start to understanding framing. You can also look out for this phenomenon in your daily life, be aware of how information is presented in different contexts, perform your own research, and think critically about how information is being framed. This can go a long way toward guarding against the framing effect in psychology.

Tham khảo. Sources

Kahneman D. Thinking, Fast and Slow. Farrar, Straus and Giroux; 2013.

Maule J, Villejoubert G. What lies beneath: Reframing framing effects. Thinking and Reasoning. 2007;13(1):25-44. doi:10.1080/13546780600872585

Nguồn: https://www.verywellmind.com/the-framing-effect-in-psychology-8713689

Như Trang.