Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) có thể gây ra tổn hoại đáng kể cho đời sống của một người, nhưng chính xác thì cái gì gây ra nó? Không có một nguyên nhân đơn lẻ nào gây ra rối loạn lo âu lan tỏa, và bằng chứng chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành của rối loạn này. Một số yếu tố thường gặp bao gồm bẩm sinh di truyền, tương tác hóa học trong não, bối cảnh gia đình, ảnh hưởng từ xã hội, trải nghiệm sống và hành vi lối sống.

Generalized anxiety disorder can create significant disruptions in a person’s life, but what exactly causes it? There is no single cause of generalized anxiety disorder, and evidence has shown that multiple factors influence the development of GAD.1 Some common factors include genetic predisposition, brain chemistry, family background, social influence, life experiences, and lifestyle behaviors.

Nguồn: Health

Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) là một bệnh lý định hình bởi lo lắng quá mức diễn ra liên tục. Việc hiểu được nguyên nhân gây rối loạn này sẽ rất hữu ích vì có thể giúp các nhà nghiên cứu và bác sĩ xác định được các hình thức điều trị hiệu quả.

Generalized anxiety disorder (GAD) is a condition marked by excessive, persistent worry. Understanding what causes this disorder can be helpful because it can help researchers and doctors determine which treatments might be most helpful.

Tổng quan. At a Glance

Nguyên nhân gây rối loạn lo âu lan tỏa khá phức tạp, và nhiều yếu tố có thể góp phần và tương tác làm phát triển và duy trì bệnh lý này. Các nhà nghiên cứu cũng biết rằng gen di truyền có thể đóng một vai trò lớn và bạn sẽ dễ mắc GAD hơn nếu gia đình bạn có người cũng có mắc một rối loạn lo âu. Nhưng gen di truyền không phải là nguyên nhân duy nhất. Cấu trúc não bộ, trải nghiệm sống, và các yếu tố lối sống cũng có thể châm ngòi gây ra các triệu chứng của GAD. Hãy cùng tiếp tục tìm hiểu thêm về các nguyên nhân gây rối loạn lo âu lan tỏa và những điều bạn có thể làm để giảm thiểu nguy cơ.

The causes of generalized anxiety disorder are complex, and many factors likely contribute and interact in the development and maintenance of the condition. Researchers do know that genetics can play a big part and that you are more likely to develop GAD if you have family members who also have an anxiety disorder. But genetics aren’t the sole cause. Brain structure, life experiences, and lifestyle factors can also trigger symptoms of GAD. Keep reading to learn more about the causes of generalized anxiety disorder and what you may be able to do to lower your risk.

Nguyên nhân di truyền. Genetic Causes of Generalized Anxiety Disorder

Các yếu tố di truyền có thể đóng vai trò xác định liệu bạn có mắc GAD hay không. Với nhiều bệnh lý sức khỏe tâm thần và y khoa, một người nhìn chung có thể bẩm sinh dễ hình thành một số triệu chứng nhất định. Điều này cũng tương tự như với rối loạn lo âu lan tỏa.

Your genetics may play a role in determining whether or not you will develop GAD. As with many other mental and medical health conditions, a person can be genetically predisposed to developing certain symptoms. This is the same with generalized anxiety disorder.

Sự tiến bộ trong phương pháp và công nghệ đã giúp các nhà nghiên cứu kiểm tra được vai trò cụ thể của gen trong quá trình hình thành GAD, nhưng nghiên cứu vẫn còn trong giai đoạn sơ bộ. Mặc dù vậy, điều này có ý nghĩa quan trọng với bất cứ ai đối mặt với nhóm rối loạn lo âu.

Technological and methodological advances have allowed researchers to examine the role genes play in the development of GAD in more detail, but the research is still in preliminary stages. Despite this, it has significant implications for anyone who faces anxiety disorders.

Ví dụ, chúng ta đều biết rằng một người có thể có gen khiến họ dễ mắc GAD nếu một số chỉ thị di truyền nhất định đã được truyền lại cho họ. Khả năng mắc bệnh cao, kết hợp với một số yếu tố từ môi trường, có thể châm ngòi cho sự hình thành các triệu chứng.

We know, for example, that a person can have a genetic vulnerability to developing GAD if certain genetic markers have been passed onto them. Vulnerability, in combination with certain environmental factors, can trigger the development of symptoms.

Nghiên cứu cũng cho thấy người thân cấp độ một của một người mắc GAD nhìn chung sẽ dễ mắc rối loạn khí sắc và lo âu, với nguy cơ mắc GAD đặc biệt cao.

Studies have shown that first degree relatives of someone with GAD are more likely to develop mood and anxiety disorders in general, with a specific increased risk for developing GAD.

Các nhà nghiên cứu cho rằng có khoảng 30% nguy cơ mắc GAD có thể là do gen di truyền.

Researchers suggest that about 30% of the risk of developing GAD can be attributed to genetic inheritance.2

Người thân cấp một bao gồm thành viên trong gia đình có quan hệ gần gũi nhất với bạn, như cha mẹ, anh chị em, hoặc con cái.

First degree relatives would include family members most closely related to you, such as a parent, sibling, or child.

Cuối cùng, phụ nữ nhìn chung sẽ dễ mắc các rối loạn lo âu hơn. Trong thực tế, số liệu từ ADAA cho thấy phụ nữ thực sự có thể bị ảnh hưởng bởi GAD cao hơn nam giới gấp hai lần.

Finally, women are more prone to anxiety disorders in general. In fact, statistics from the ADAA show that women are actually twice as likely to be impacted by a generalized anxiety disorder.

Mặc dù bệnh lý này chủ yếu bắt đầu trong khoảng độ tuổi 30, nhưng nhiều người bị chẩn đoán mắc cũng gặp khó khăn với các triệu chứng bệnh trong nhiều năm trước khi đi thăm khám và chính thức được chẩn đoán mắc. GAD đến một cách từ từ, và độ tuổi thơ ấu và trung niên cho thấy nguy cơ mắc cao hơn.

Although the condition typically begins around 30 years old, many of those who are diagnosed are found to have been struggling with symptoms for years before seeing a professional and being properly diagnosed. GAD comes on gradually, with the greatest risk between childhood and middle age.

Khác biệt trong cấu trúc não bộ của người mắc GAD. Brain Structure Differences in People with GAD

Hệ viền là một tổ hợp nhiều cấu trúc của não bộ chịu trách nhiệm điều tiết nhiều phản ứng cảm xúc cơ bản, bên cạnh các chức năng khác. Mặc dù được kiểm soát bởi vùng điều tiết “suy nghĩ” của não bộ, nhưng bản thân nó vẫn có thể tự phản hồi với kích thích.

The limbic system is a collection of brain structures that, among other functions, is involved in the regulation of many of our basic emotional reactions. Although it can be under the control of the “thinking” part of the brain, it can respond to stimuli on its own as well.

Hạch hạnh nhân. The Amygdala

Cụ thể, hạch hạnh nhân là một phần của hệ viền có liên quan tới phản ứng sợ hãi tự động, cũng như sự tích hợp trí nhớ và cảm xúc.

The amygdala, in particular, is the part of the limbic system involved in the automatic fear response, as well as in the integration of memory and emotion.

Mặc dù nhiều nghiên cứu về chức năng của hạch hạnh nhân đã được tập trung hướng vào các rối loạn lo âu như rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD) và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) nhưng có một số dạng thức cấu trúc và chức năng não bộ đã được nhiều nghiên cứu liệt kê một cách nhất quán ở bệnh nhân GAD.

Although a lot of research on amygdala function has been focused on anxiety disorders like post-traumatic stress disorder (PTSD) and obsessive-compulsive disorder (OCD), there are some patterns of brain structure and function that have presented in research as consistent for patients with GAD.

Việc hiểu được tầm quan trọng của hạch hạnh nhân trong năng lực phân biệt và cảm nhận nỗi sợ là rất quan trọng, không có gì ngạc nhiên khi nghiên cứu chụp quét của người mắc GAD cho thấy mức độ hoạt động gia tăng của hạch hạnh nhân trong suốt quá trình xử lý các cảm xúc tiêu cực.

Understanding that the amygdala is an important player in people’s ability to discern and feel fear, it may not be a surprise that imaging studies of people diagnosed with GAD show elevated amygdala activity during the processing of negative emotions.

Các nhà nghiên cứu tin rằng chính sự hoạt động gia tăng của hạch hạnh nhân có thể ảnh hưởng lên sự phiên giải thiếu chính xác các hành vi xã hội ở bệnh nhân mắc GAD.

It is this heightened activity within the amygdala that researchers believe might influence the inaccurate interpretations of social behaviour for patients with GAD.

Người mắc GAD có thể nhận định thiếu chính xác tín hiệu hoặc tương tác xã hội, hiểu nhầm nó là mối đe dọa trong khi thực tế không phải vậy.

People with GAD may inaccurately perceive a social cue or interaction as threatening when it is not actually threatening.

Chất xám. Gray Matter

Thể tích của chất xám cũng là một yếu tố khác được nghiên cứu cho là có liên hệ với GAD và các rối loạn lo âu và khí sắc khác. Thể tích chất xám tăng ở một số vị trí nhất định trong não bộ được tìm thấy liên tục ở nhóm mắc GAD so với nhóm đối chứng.

The volume of gray matter is another factor that has been researched in relation to GAD and other anxiety and mood disorders. An increased volume of gray matter at certain locations in the brain has been repeatedly found in people with GAD compared to controls.

Một khu vực trong não liên tục cho thấy thể tích chất xám gia tăng ở bệnh nhân GAD có tên là cầu sẫm bên phải.

One area of the brain that consistently shows an increased volume of gray matter in patients with GAD is called the right putamen.

Các nhà nghiên cứu phát hiện thấy lượng chất xám lớn trong một số khu vực của não có tương quan tích cực với tình trạng bị ngược đãi thời thơ ấu.

Researchers found that a larger volume of gray matter in certain brain regions was positively correlated with childhood maltreatment.3

Nói cách khác, tỷ lệ ghi nhận bị ngược đãi thời thơ ấu càng cao, thì khả năng gia tăng lượng chất xám ở khu vực đó trong não cũng tăng lên.

In other words, the greater the report of childhood maltreatment, the greater the likelihood of increased volume of gray matter in that area of their brain.

Trải nghiệm sống góp phần thế nào vào GAD. How Life Experiences Contribute to GAD

Mặc dù các yếu tố di truyền và sinh học rõ ràng là có góp phần vào sự hình thành của GAD, nhưng tỷ lệ nguy cơ mắc GAD cao hơn rất nhiều trên nhóm có các yếu tố phức tạp về tâm lý, môi trường và xã hội.

Although genetic and biologic factors clearly contribute to the development of GAD, a greater percentage of the risk for GAD lies in complex psychological, environmental, and social factors.

Trải qua sang chấn. Experiencing Trauma

Các nhà nghiên cứu sức khỏe tâm thần đã phát hiện ra sang chấn thời thơ ấu có thể làm tăng nguy cơ mắc GAD. Các trải nghiệm khó khăn như bị ngược đãi thể chất và tinh thần, bị bỏ bê, cái chết của người thân, bị bỏ rơi, tình trạng ly hôn, hoặc cô lập đều có thể là các yếu tố góp phần.

Mental health researchers have found that trauma in childhood can increase a person’s risk of developing GAD.4 Difficult experiences such as physical and mental abuse, neglect, the death of a loved one, abandonment, divorce, or isolation can all be contributing factors.

Khi một người trải qua những chuyện cực kỳ khó khăn khiến họ cảm thấy thiếu chắc chắn, bị sỉ nhục hoặc e ngại tin tưởng người khác, thì việc họ cảm thấy lo âu trong nhiều bối cảnh trong tương lai là điều dễ hiểu.

When a person has gone through particularly hard experiences that leave them feeling uncertain, humiliated, or apprehensive about trusting others, it is understandable that they may become anxious in various situations in the future.

Người mắc GAD gặp khó khăn trong phiên giải chính xác các mối đe dọa. Những trải nghiệm và tương tác vốn vô hại với hầu hết mọi người sẽ khiến người mắc GAD cảm thấy bị đe dọa về tinh thần và khiến họ bị lo âu.

People with GAD have difficulty accurately interpreting threats. Experiences or interactions that may seem harmless to most could feel emotionally threatening, dangerous, and anxiety-producing for someone with GAD.

Nguồn: Parents

Điều thú vị là nghiên cứu cũng cho thấy các sự kiện cuộc sống đưa đến cảm giác mất mát, nhục nhã, bế tắc và nguy hiểm đều là những yếu tố dự báo đáng tin cậy cho sự khởi phát của rối loạn lo âu lan tỏa.

Interestingly, research has shown that life events that result in specific feelings of loss, humiliation, entrapment, and danger are reliable predictors of the development and onset of generalized anxiety disorder.

Các chuyên gia y tế và sức khỏe tâm thần phải tập hợp gia đình và tiền sử tương tác xã hội vì đây là thông tin có thể đưa đến chẩn đoán chính xác.

It is important for medical and mental health practitioners to gather family and social history as this is information that can help lead to an accurate diagnosis.

Hành vi học được. Learned Behavior

Một số nhà khoa học về hành vi tin rằng lo âu là một hành vi do học mà thành, cho rằng nếu một người có cha mẹ hoặc người chăm sóc có hành vi lo âu, thì họ thường cũng sẽ bắt chước lại hành vi lo âu này.

Some behavioral scientists believe that anxiety is a learned behavior, suggesting that if a person has a parent or caregiver who demonstrates anxious behavior, they may tend to mirror that same anxious behavior.5

Con trẻ học cách ứng phó với các tình huống khó khăn, căng thẳng từ người chăm sóc và những người quan trọng khác bên cạnh chúng. Khi những người này cho thấy những dạng thức kiểm soát căng thẳng kém hiệu quả, con trẻ thường cũng sẽ làm theo. Những trải nghiệm học tập xã hội sớm này có thể ảnh hưởng lên sự lo âu về lâu dài sau này.

Children learn how to handle challenging, stressful situations from caregivers and other important people close to them. When they model less effective methods of stressful management, children tend to do the same. These early social learning experiences can influence the development of long-lasting anxiety.

Các yếu tố xã hội góp phần gây GAD. Societal Factors That Contribute to GAD

Bằng chứng cũng cho thấy tiếp xúc với mạng xã hội cũng góp phần làm tăng cảm giác lo âu. Các nhà nghiên cứu thấy rằng sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là sử dụng quá mức, có thể tác động lớn lên sức khỏe tâm thần, đôi khi gây ra lo âu và trầm cảm.

Evidence also suggests that social media exposure contributes to increased feelings of anxiety. Researchers are finding that the use of social media, particularly in excess, can greatly impact mental health, sometimes resulting in anxiety and depression.6

Việc tương tác với mọi người trên mạng xã hội cũng khiến ta gặp thách thức tương tự như khi ta tương tác trực tiếp, như cảm giác cô đơn, bị từ chối, bị bỏ rơi hoặc bị sỉ nhục.

Interacting with others through social media can also present us with the same challenges as when we are interacting in people, such as feelings of loneliness, rejection, abandonment, or humiliation.

Người mắc GAD phiên giải tín hiệu và tương tác xã hội kém chính xác hơn, khiến họ có thể cảm thấy nguy hiểm và chối bỏ gia tăng, ngay cả khi chẳng có mối nguy thật sự nào hiện diện cả.

People with GAD may be less effective in accurately interpreting social cues and interactions, leaving them to potentially feel a heightened sense of danger or rejection, even when there is no observable threat present.7

Tương tác qua mạng xã hội có thể cũng bị phiên giải một cách thiếu chính xác tương tự, thậm chí còn tệ hơn khi ta đôi khi còn bỏ lỡ những tín hiệu không lời quan trọng trong giao tiếp, như biểu cảm khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể, và tông giọng, từ đây làm trầm trọng thêm GAD.

Interactions through social media can be interpreted in these same inaccurate ways, possibly even more so when we are, at times, missing essential nonverbal cues in communication, such as facial expressions, body language, and tone, potentially exacerbating GAD.

Nguồn: Nursing Times

Các yếu tố về lối sống có thể gây rối loạn lo âu lan tỏa. Lifestyle Factors That May Cause Generalized Anxiety Disorder

 Ngoài ra, hành vi lối ống như các loại chất ta sử dụng và tình trạng mối quan hệ cũng có thể làm tăng nguy cơ bị lo âu.

Additionally, lifestyle factors like the substances we use and our relationships can increase the risk of experiencing anxiety.

Caffeine. Caffeine

 Sử dụng các chất gây nghiện hằng ngày như caffeine có thể làm tăng cảm giác lo âu hoặc bồn chồn, góp phần hình thành lo âu. Đời sống văn hóa mỗi ngày đều đỏi hỏi ở ta nhiều hơn, thúc ép ta thể hiện năng lực, và khiến ta cảm thấy bị tụt lại đằng sau, cả về xã hội, tài chính, thể chất, v.v…

Using everyday addictive substances like caffeine can heighten feelings of worry or nervousness, contributing to the development of anxiety.8 Our culture tends to ask more and more of us, pushing us to perform, and leaving us to fear feeling left behind, socially, financially, physically, or otherwise.

 Việc dựa vào các nguồn có chứa caffeine như cà phê, trà, soda, và thức uống năng lượng có thể khiến nhiều người cảm thấy bồn chồn và lo âu, đặc biệt là khi sử dụng với lượng lớn.

Relying on caffeine sources such as coffee, tea, soda, and energy drinks can cause some people to feel restless and anxious, especially when used in large quantities.

Các mối quan hệ. Relationships

Nguồn: Forbes

 Các mối quan hệ có thể là một nguồnn động viên, nhưng cũng có thể là nỗi đau. Các mối quan hệ có thể cũng là nguồn gây lo âu lớn, đặc biệt là cho phụ nữ.

Relationships can be a source of great comfort, but also pain. Relationships can be a significant source of anxiety for women, in particular.

 Phụ nữ có nguy cơ mắc GAD cao gấp hai lần nam giới. Vì phụ nữ dễ mắc các rối loạn lo âu, nên các chuyên gia khuyến nghị phụ nữ và các bé gái từ 13 tuổi trở nên nên được tầm soát lo âu trong suốt các buổi thăm khám sức khỏe định kỳ.

Women are twice as likely as men to develop GAD. Because women are more likely to experience anxiety disorders, experts recommend that women and girls aged 13 and older should be screened for anxiety during routine health exams.9

 Nghiên cứu cũng cho thấy hai yếu tố góp phần vào lo âu, đặc biệt có liên quan ở phụ nữ, là nỗi sợ hãi và/hoặc tình trạng bị sỉ nhục bởi bạn đời hiện tại hoặc người cũ. Những trải nghiệm nguy hiểm và đáng sợ này bối cảnh mối quan hệ có thể ảnh hưởng lên sự hình thành lo âu.

Research has shown that two factors contributing to anxiety, specifically related to women, were being afraid of and/or humiliated by a current partner or ex-partner. Dangerous and fearful experiences within intimate relationships can also influence the development of anxiety.

Căng thẳng công việc. Job Stress

Nguồn: NeuronUP

Công việc có thể là nguồn gây căng thẳng lớn và là yếu tố châm ngòi hình thành lo âu. Một số nhà tuyển dụng còn đòi hỏi năng suất và năng lực cực kỳ cao, có thể đe dọa đến cảm giác an toàn trong công việc của một người.

Work can be a great source of stress and become a trigger in the development of anxiety.10 Some employers expect extraordinarily high levels of performance and productivity that can threaten a person’s sense of employment security.

Khi tìm việc, bạn có thể phải cạnh tranh với nhiều người cũng có bằng cấp và kinh nghiệm khác, khiến căng thẳng liên quan đến khả năng nuôi sống bản thân và gia đình xuất hiện. Căng thẳng liên quan đến công việc và sự nghiệp, đặc biệt là mất việc, có thể là nguồn gây gia tăng lo âu.

When looking for work, you may find yourself competing with many others who are highly qualified and experienced, causing stress related to the ability to provide for ourselves and your family. Career and work-related stress, particularly the loss of a job, can be a significant source of heightened anxiety.

Nhìn chung, khả năng hình thành bệnh lý liên quan đến lo âu sẽ tăng lên trong giai đoạn căng thẳng nghiệp trọng kéo dài – bất kể nguồn gây căng thẳng là gì.

In general, the potential for developing anxiety-related conditions is increased during periods of severe and prolonged stress—regardless of source.

Ví dụ, một số người phát hiện mình mắc GAD trong thời gian trải qua một cú chuyển mình trong cuộc sống như ly hôn hoặc mất người thân.

For example, some people discover they have GAD while going through a challenging life transition such as divorce or loss of a loved one.

Các yếu tố nguy cơ gây mắc Rối loạn lo âu lan tỏa. Risk Factors for Generalized Anxiety Disorder

Có một số yếu tố nguy cơ nhất định có thể làm tăng khả năng mắc rối loạn lo âu lan tỏa ở một người. Bao gồm:

Certain risk factors can increase the likelihood that a person may develop generalized anxiety disorder. These include:

– Là nữ giới: Người có giới tính sinh ra là nữ dễ mắc GAD hơn những người sinh ra với giới tính nam. Nhìn chung, tỷ lệ phụ nữ mắc rối loạn lo âu cao hơn nam giới (lần lượt là 23.4% so với 14.3%).

Being female: People who are assigned female at birth are more likely to develop GAD than those assigned male at birth. In general, women experience anxiety disorders at a higher rate than men (23.4% vs. 14.3%, respectively).11

– Tính cách: Nếu bạn có một số đặc trưng tính cách như ức chế hành vi, tâm lý bất ổn, hay sợ hãi, thì bạn có khả năng mắc GAD cao hơn.

Personality: If you have certain traits such as behavioral inhibition, neuroticism, and fearfulness, you have a greater risk of developing GAD.

– Trải nghiệm căng thẳng: Nếu bạn có từng có những trải nghiệm sống căng thẳng hoặc sang chấn, thì khả năng mắc GAD của bạn sẽ cao hơn.

 Stressful experiences: If you have a history of stressful or traumatic life experiences, your risk of developing GAD may be higher.

– Tiền sử trong gia đình: Nếu bạn có người thân trong gia đình mắc một bệnh lý lo âu, bạn có thể cũng sẽ mắc bệnh lý này.

Family history: If you have a family member with an anxiety condition, you may be more likely to develop the condition as well.

Có thể ngăn ngừa Rối loạn lo âu lan tỏa không? Can You Prevent Generalized Anxiety Disorder?

Chưa có cách thức đảm bảo nào giúp dự phòng rối loạn lo âu lan tỏa. Bạn không thể kiểm soát hết mọi yếu tố có thể gây bệnh lý này, bao gồm gen di truyền, cấu trúc não, và tiếp xúc với sang chấn.

There is no surefire way to prevent generalized anxiety disorder. You cannot control all of the factors that cause the condition, including genetics, brain structure, and exposure to trauma.

Mặc dù không thể dự phòng được, nhưng bạn có thể làm một số điều dưới đây giúp hạn chế tác động của nó. While it is not preventable, there are things you can do to lessen its impact.

Nhận ra triệu chứng. Recognize the Symptoms

Vì GAD không thể gây ra các giai đoạn lo âu và hoảng loạn mãnh liệt, nên đôi lúc người ta bỏ qua những triệu chứng. Bạn cần biết rõ những dấu hiệu và biết được khi nào cần tìm kiếm trợ giúp. Các triệu chứng của bệnh lý này bao gồm:

Because GAD doesn’t cause intense episodes of anxiety or panic attacks, people sometimes dismiss the symptoms. It’s important to know the signs and when to reach out for help. Common symptoms of the condition include:

– Lo lắng và lo âu quá mức, mất kiểm soát về nhiều thứ. Excessive, uncontrollable worry and anxiety about many things

­ – Mệt mỏi. Fatigue

– Bồn chồn. Restlessness

– Khó tập trung. Difficulty concentrating

– Căng và đau cơ. Muscle aches and tension

– Cáu bẳn. Irritability

– Khó ngủ. Trouble sleeping

Tiếp nhận điều trị. Get Treatment

Tìm kiếm điều trị càng sớm càng tốt. Điều này có thể làm giảm tác động của triệu chứng lên đời sống và ngăn chặn triệu chứng trở nặng.

Seek treatment as soon as possible. This can reduce the impact that symptoms have on your life and prevent symptoms from worsening.

Điều trị GAD bao gồm: Treatment for GAD may include:

­– Tâm lý trị liệu: Các dạng trị liệu có thể hữu ích ở đây bao gồm trị liệu nhận thức – hành vi (CBT) và liệu pháp chấp nhận và cam kết (ACT).

Psychotherapy: Types of therapy that can be helpful include cognitive behavioral therapy (CBT) and acceptance and commitment therapy (ACT)

– Thuốc điều trị: Có nhiều loại thuốc điều trị khá hiệu quả, đặc biệt là khi được sử dụng cùng với trị liệu. Thuốc có thể dùng để điều trị GAD bao gồm thuốc chống trầm cảm và chống lo âu.

Medications: Different types of medication may be helpful, particularly when used alongside therapy. Medicines that may be used to treat GAD include antidepressants and anxiolytics.

– Thay đổi lối sống: Bác sĩ có thể khuyến nghị một số thay đổi trong lối sống giúp bạn ứng phó với lo âu, nhưng tránh dùng caffeine, tập thể dục thường xuyên và tham gia một nhóm hỗ trợ về lo âu.

Lifestyle changes: Your doctor may also recommend certain lifestyle changes to help you cope with anxiety, such as avoiding caffeine, getting regular exercise, and joining an anxiety support group.

Chăm sóc bản thân. Care for Yourself

Sử dụng các phương pháp tự chăm sóc bản thân hiệu quả để giảm căng thẳng và lo âu. Đảm bảo rằng bạn ngủ đủ, có chế độ ăn uống cân bằng, và thường xuyên tập thể dục.

Use effective self-care practices to help reduce stress and anxiety. Make sure you are getting enough sleep, eating a balanced diet, and engaging in regular exercise.

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tập thể dục có thể rất hiệu quả trong điều trị lo âu.

Research has found that exercise can be effective in the treatment of anxiety.12

Sử dụng các kỹ thuật thư giãn. Use Relaxation Techniques

Có nhiều kỹ thuật thư giãn khác nhau có thể giúp ứng phó với triệu chứng căng thẳng. Các biện pháp hiệu quả đặc biệt là tập hít thở, yoga, và thư giãn cơ cấp tiến.

Different relaxation techniques can also help combat anxiety symptoms. Particularly effective strategies include deep breathing, yoga, and progressive muscle relaxation.

Điều cần nhớ. Keep in Mind

Không phải tất các các yếu tố gây GAD đều năm trong tầm kiểm soát của bạn, nhưng hầu hết đều có thể điều chỉnh và quản lý được. Có nhiều chiến lược ứng phó hiệu quả với căng thẳng và sang chấn. Nếu bạn nghĩ mình có nguy cơ hoặc nghĩ mình đã mắc GAD, hãy dũng cảm tìm kiếm hỗ trợ.

Not all GAD risk factors are in your control, but many are modifiable and manageable. There are effective strategies for coping with trauma and stress. If you think you are at risk or think you have GAD, take a step forward, and reach out for assistance.

Tham khảo. Sources

Newman MG, Shin KE, Zuellig AR. Developmental risk factors in generalized anxiety disorder and panic disorder. J Affect Disord. 2016;206:94-102. doi:10.1016/j.jad.2016.07.008

Gottschalk MG, Domschke K. Genetics of generalized anxiety disorder and related traits. Dialogues Clin Neurosci. 2017;19(2):159-168. doi:10.31887/DCNS.2017.19.2/kdomschke

Lim L, Khor CC. Examining the common and specific grey matter abnormalities in childhood maltreatment and peer victimisation. BJPsych Open. 2022;8(4):e132. doi:10.1192/bjo.2022.531

Kascakova N, Furstova J, Hasto J, Madarasova Geckova A, Tavel P. The unholy trinity: Childhood trauma, adulthood anxiety, and long-term pain. Int J Environ Res Public Health. 2020;17(2):414. doi:10.3390/ijerph17020414

Elfström S, Ahlen J. Development and validation of the Modeling of Parental Anxiety Questionnaire. J Anxiety Disord. 2022;85:102515. doi:10.1016/j.janxdis.2021.102515

Karim F, Oyewande AA, Abdalla LF, Chaudhry Ehsanullah R, Khan S. Social media use and its connection to mental health: A systematic review. Cureus. 2020;12(6):e8627. doi:10.7759/cureus.8627

Alvi T, Kumar D, Tabak BA. Social anxiety and behavioral assessments of social cognition: A systematic review. J Affect Disord. 2022;311:17-30. doi:10.1016/j.jad.2022.04.130

Richards G, Smith A. Caffeine consumption and self-assessed stress, anxiety, and depression in secondary school children. J Psychopharmacol. 2015;29(12):1236-1247. doi:10.1177/0269881115612404

Gregory KD, Chelmow D, Nelson HD, et al. Screening for anxiety in adolescent and adult women: A recommendation from the Women’s Preventive Services Initiative. Ann Intern Med. 2020. doi:10.7326/M20-0580

Ströhle A, Gensichen J, Domschke K. The diagnosis and treatment of anxiety disorders. Dtsch Arztebl Int. 2018;155(37):611-620. doi:10.3238/arztebl.2018.0611

National Institute of Mental Health. Any anxiety disorder.

Aylett E, Small N, Bower P. Exercise in the treatment of clinical anxiety in general practice – a systematic review and meta-analysis. BMC Health Serv Res. 2018;18(1):559. doi:10.1186/s12913-018-3313-5

Nguồn: https://www.verywellmind.com/gad-causes-risk-factors-1392982

Như Trang.