Điều gì xảy ra với cơ thể khi bạn suy nghĩ? Bạn nghĩ rằng câu hỏi này quá đơn giản để trả lời: Suy nghĩ là những từ ngữ trong não sai khiến bạn phải làm một cái gì đó, đúng không? Trong thực tế, câu hỏi này đã gây khó khăn cho các nhà khoa học trong nhiều thập kỷ và câu trả lời chính xác vẫn còn là một chủ đề cần nghiên cứu thêm.

What happens to your body when you’re thinking? You might think that is a simple question to answer: a thought is just words in your brain that cause you to do something, right? In reality, this question has plagued scientists for decades and the precise answer is still something that is the subject of research.

Nguồn: PCMag

Vì lẽ đó, chúng ta khó có thể mô tả rõ ràng nó theo định dạng sơ đồ. Tuy nhiên, cái chúng ta có thể làm là phân tách những gì chúng ta biết về suy nghĩ và sau đó cố gắng xếp các mảnh ghép lại với nhau để tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh về những gì đang xảy ra.

For this reason, it’s not something that can be clearly described in a flowchart format. However, what we can do is break down what we do know about our thoughts and then try to put the pieces of the puzzle together to create a picture of what is happening.

Một suy nghĩ là gì? What Is a Thought?

Vấn đề đầu tiên khi mô tả những gì xảy ra trong cơ thể khi chúng ta suy nghĩ đó là không phải tất cả mọi người đều thống nhất những cấu phần tạo nên một suy nghĩ.

The first problem with describing what happens in your body when you are thinking is that not everyone agrees on what constitutes a thought. At first glance, you probably think of a thought as something that you tell yourself.

Ví dụ, sáng nay khi đang nằm trên giường bạn có thể đã có một suy nghĩ, “Tôi không muốn dậy.”

For example, this morning while lying in bed you might have had the thought, “I don’t want to get up.”

Hãy cùng dành thời gian để phân tách suy nghĩ này, từ đó tìm ra định nghĩa chính xác của nó.

Let’s take a moment and deconstruct that thought to try and figure out exactly what it is.

Liệu suy nghĩ “Tôi không muốn ra khỏi giường” có phải là một thứ xuất hiện tự phát trong tâm trí của bạn? Hay nó bị châm ngòi bởi một thứ gì đó? Nó chỉ là một quá trình sinh lý của não bộ hay là biểu hiện của một cái gì đó sâu sắc hơn như tâm hồn, tinh thần hoặc thực thể nào đó khác?

Is the thought “I don’t want to get out of bed” something that spontaneously appeared in your mind? Or was it triggered by something? Is it just a physical process of your brain or the manifestation of something deeper like a soul, spirit, or other entity?

Phù, có nhiều thứ phải nghĩ quá. Và, tùy thuộc vào người bạn hỏi, bạn sẽ nhận được nhiều câu trả lời khác nhau.

Phew, that’s a lot to think about. And, depending on who you ask, you will get different answers.

Chủ nghĩa giản lược và Thuyết nhị nguyên. Reductionism vs. Dualism

Trong khi các nhà khoa học có thể áp dụng thuyết giản lược và dự đoán rằng suy nghĩ đơn giản chỉ là những thực thể sinh lý được giải thích bằng những thay đổi hóa học trong não, thì các nhà triết học hoặc những nhóm thuyết gia khác lại ủng hộ thuyết nhị nguyên cho rằng tâm trí tách rời với cơ thể và suy nghĩ của bạn không thuộc phần sinh lý của não bộ.

While scientists might apply reductionist theory and predict that thoughts are simply physical entities that can be explained by chemical changes in the brain, philosophers or other theorists might argue a more dualistic theory that your mind is separate from your body and your thoughts are not physical parts of your brain.

Bỏ hết những điều đó sang một bên, nếu chúng ta muốn xem xét những gì xảy ra trong cơ thể của chúng ta (hoặc đặc biệt là não bộ) khi ta suy nghĩ, thì chúng ta cần ít nhất công nhận một điều rằng suy nghĩ có thể ảnh hưởng lên cơ thể.

All that aside, if we want to consider what happens in our bodies (or specifically our brains) when we are thinking, then we need to at least acknowledge that our thoughts can influence our bodies.

Điều này là đúng vì nhiều lý do. Ví dụ: We know this to be true for a number of reasons. For example:

– Căng thẳng (hoặc những suy nghĩ tiêu cực) có thể làm trầm trọng hơn các bệnh lý cơ thể.

Stress (or negative thoughts) can worsen physical illness

– Nỗi sợ có thể làm tăng một số chất hóa học giúp chúng ta chuẩn bị phản ứng “chiến đấu hay bỏ chạy”.

Fear can lead to increases in certain chemicals that prepare us through the “fight or flight” response

– Suy nghĩ kích hoạt chuỗi phản ứng giúp co thắt cơ.

Thoughts start chain reactions that allow us to contract our muscles

Vì chúng ra biết suy nghĩ có thể ảnh hưởng lên não bộ và cơ thể, hãy cùng tìm hiểu chính xác quá trình ảnh hưởng này và những gì đang diễn ra trong đầu bạn.

Since we know that thoughts can influence our brains and our bodies, let’s take a look at exactly how they do that and what is happening under the hood (in your head).

Giải phẫu một suy nghĩ. Anatomy of a Thought

Nguồn: LinkedIn

Hãy quay trở lại suy nghĩ buổi sáng: “Tôi không muốn ra khỏi giường.”

Let’s jump back to that morning thought: “I don’t want to get out of bed.”

Các nhà khoa học cho rằng, đầu tiên, suy nghĩ bạn không mang tính tự phát và ngẫu nhiên. Thay vào đó, suy nghĩ khả năng cao là một phản ứng với thứ gì đó quanh bạn.

Scientists would argue first that the thought you had was not spontaneous and random. Instead, your thought was likely a reaction to something around you.

Trong trường hợp này, nó có thể là tiếng chuông báo thức, kiểm tra điện thoại xem mấy giờ, hoặc nghe thấy cái gì đó như tiếng xe đổ rác nhờ đó nhắc nhớ cho bạn về giờ giấc. Trong những trường hợp khác, suy nghĩ có thể bị châm ngòi bởi ký ức.

In this case, it might have been an alarm clock, checking your phone to see what time it is, or hearing something like the garbage truck go by that reminds you of time passing. In other cases, thoughts might be triggered by memories.

Bây giờ, một khi bạn có suy nghĩ đó rồi, thì điều gì xảy ra?

Now, once you have that thought, what happens?

Giải thích một số thuật ngữ khoa học thần kinh. Some Neuroscience Terms Defined

Để hiểu rõ hơn quá trình suy nghĩ xuất hiện trong não bộ, có một số thuật ngữ quan trọng bạn cần biết:

In order to understand how thinking happens in the brain, there are some key terms you know more about:

– Tiềm năng hành động: Sự bùng nổ đột ngột của điện áp gây ra bởi những thay đổi hóa học (cách neuron truyền tín hiệu cho nhau.)

Action potential: Sudden burst of voltage caused by chemical changes (how neurons signal one another)

– Neuron: Một tế bào thần kinh mà thông qua nó tín hiệu được gửi đi.

Neuron: A nerve cell through which signals are sent

– Chất dẫn truyền thần kinh: Các chất truyền tin hóa học được giải phóng bởi các neuron giúp chúng giao tiếp với các tế bào khác (ví dụ, dopamine, epinephrine, norepinephrine).

Neurotransmitter: Chemical messengers released by neurons that help them communicate with other cells (e.g., dopamine, epinephrine, norepinephrine)

– Vỏ não trước trán: Một phần của não tham gia vào quá trình lên kế hoạch, tính cách, ra quyết định và hành vi xã hội.

Prefrontal cortex: Part of the brain involved in planning, personality, decision making, and social behavior.

– Đồi hải mã: Một phần của não đóng vai trò cốt lõi trong nhiều chức năng của trí nhớ.

Hippocampus: Part of the brain crucial in a variety of memory functions.

– Synapse: Một cấu trúc cho phép neuron (tế bào thần kinh) truyền đi tín hiệu hóa học hoặc xung điện đến một tế bào đích.

Synapse: A structure that allows a neuron (nerve cell) to pass a chemical or electrical signal to a target cell.

Quá trình não suy nghĩ. How the Brain Thinks

Nguồn: Medium

Não bộ vận hành một cách phức tạp với nhiều bộ phận giao thoa và tương tác với nhau cùng lúc. Vậy nên, khi bạn có suy nghĩ đó vào buổi sáng, có thể là tất cả những cấu phần khác nhau này của não (vỏ não trước, đồi hải mã, neuron, chất dẫn truyền thần kinh, v.v…) đều tham gia cùng một lúc.

The brain operates in a complex way with many parts intersecting and interacting with each other simultaneously. So, when you have that thought in the morning, it’s likely that all these different components of your brain (prefrontal cortex, hippocampus, neurons, neurotransmitters, etc.) are all involved at the same time.

Nếu kết quả của suy nghĩ “không muốn ra khỏi giường” là bạn lấy mền trùm đầu lại, điều gì xảy ra làm xuất hiện hành động này? Hoặc, nếu bạn quyết định bạn cần phải dậy và ra khỏi giường, thì điều gì khác đã xảy ra?

If the result of your thought that you don’t want to get out of bed is that you throw the covers back over your head, what happened to allow that action? Or, if instead you decided that you needed to get up and got out of bed, what happened differently?

Ta biết rằng khi não đưa ra quyết định, nhiều mạng lưới neuron chiến đấu với nhau. Kết cục, một trong số này sẽ được kích hoạt và tạo ra hành vi theo mong muốn.

We know that when the brain is making a decision, different neural networks compete with each other. Eventually, one of the networks becomes activated and produces the desired behavior.

Điều này xảy ra qua các tế bào thần kinh ở tủy sống gọi là các neuron vận động giúp “khai hỏa” và gửi đi một xung điện xuống sợi trục, đi đến cơ và kiến tạo hành động: trong trường hợp bạn trùm mền che đầu hoặc thực sự ra khỏi giường.

This happens through nerve cells in the spinal cord called motor neurons that fire and sends an impulse down their axon, which travels to the muscle and causes the action: in this case you throwing the covers over your head or actually getting out of bed.

Suy nghĩ và cảm xúc. Thoughts and Emotions

Suy nghĩ tác động lên cảm xúc thế nào ?

What about the emotional effects of your thought?

Chúng ta đều biết suy nghĩ có thể ảnh hưởng lên chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thái độ lạc quan có liên đới với hệ miễn dịch làm việc hiệu quả hơn với bệnh tật trong khi suy nghĩ trầm cảm có thể khiến hệ suy dịch suy giảm.

We know that your thoughts can influence the neurotransmitters in your brain. Optimism is linked to better immunity to illness while depressive thinking may be linked to reduced immunity.

Vậy nên, nếu bạn trùm mền kín đầu và điều này kích hoạt những suy nghĩ khác như “Mình mệt”, “Mình không thể dậy được,”Đời sống khó khăn quá”, thì các tương tác phức tạp trong não có thể gửi tín hiệu cho những bộ phận khác của cơ thể.

So, if you throw the covers over your head, and that triggers other thoughts such as “I’m tired,” “I can’t get up,” or “Life is hard,” complex interactions in your brain may send signals to other parts of your body.

Mặt khác, nếu bạn rời khỏi giường và nghĩ, “Cũng không đến nỗi,” “Giờ mình làm được rồi đây”, hay “Hôm nay sẽ là một ngày tuyệt vời”, thì những con đường và tín hiệu mà neurons gửi đi rõ ràng cũng sẽ rất khác biệt.

On the other hand, if you get out of bed and think, “This isn’t so bad,” “I’m getting going now,” or “Today is going to be a great day,” the pathways and signals that your neurons send will obviously be different.

Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa hiểu rõ sự phức tạp của các quá trình này; tuy nhiên, tới đây là đã đủ để ta khẳng định suy nghĩ quan trọng thế nào.

We don’t yet know all the intricacies of these processes; however, suffice it to say that your thoughts matter.

Não bộ của bạn liên tục nhận tín hiệu, dù là từ môi trường bên ngoài thông qua nhận thức hay ký ức từ quá khứ. Sau đó nó kích hoạt nhiều dạng thức khác nhau qua sóng não nhờ hàng tỷ sợi trục.

Your brain is constantly receiving signals, whether from the outside environment in terms of perceptions or memories from your past. It then activates different patterns through waves in the brain through billions of synapses.

Theo cách này, suy nghĩ của bạn ngày càng phức tạp khi chúng tương tác với những cấu phần khác tạo ra bởi chức năng não.

In this way, your thoughts grow more complex as they interact with other content produced by your brain functions.

Điều tiết suy nghĩ. Regulating Your Thoughts

Nguồn: Harvard Health

Đương nhiên là suy nghĩ có liên đới với cảm xúc theo hai chiều. Đã bao lần bạn cảm thấy adrenaline dâng cao sau khi có một suy nghĩ đáng sợ? Bạn đã bao giờ đi đến một buổi phỏng vấn xin việc hay có buổi hẹn hò đầu tiên và có cảm xúc tương tự?

It goes without saying that your thoughts are linked to your emotions in a bidirectional way. How many times have you experienced a shot of adrenaline after having a fearful thought? Have you ever gone to a job interview or on a first date and felt the same?

Bất cứ khi nào bạn có một suy nghĩ, sẽ có một phản ứng hóa học đáp ứng lại nó trong tâm trí và theo sau đó là cơ thể.

Whenever you have a thought, there is a corresponding chemical reaction in your mind and body as a result.

Thay đổi suy nghĩ, thay đổi cảm xúc. Changing Your Thoughts Changes How You Feel

Bạn cần nhận ra điều này vì nó có nghĩa là cái bạn nghĩ có thể ảnh hưởng lên cái bạn cảm thấy. Và cũng bằng cách thức tương tự, nếu bạn cảm thấy khó chịu, bạn có thể thay đổi nó bằng cách thay đổi cách bạn nghĩ.

This is important to realize because it means that what you think can affect how you feel. And by the same token, if you are feeling poorly, you can change that by changing how you think.

Nếu điều này nghe bất thường quá thì hãy quay trở lại tiền đề cho rằng suy nghĩ là những thực thể sinh lý trong não (và không tự phát bên ngoài với các yếu tố không có kết nối với cơ thể.)

If that sounds a little unusual, go back to the premise that thoughts are physical entities in your brain (and not spontaneous outside forces that don’t connect with your body).

Nếu bạn  chấp nhận quan điểm khoa học cho rằng suy nghĩ là bộ phận sinh lý của não và thay đổi suy nghĩ có thể tác động lên cơ thể thì bạn đã đang hình thành được một vũ khí quan trọng.

If you accept the scientific view that your thoughts are physical parts of your brain and that changing your thoughts can have an effect on your body, then you’ve just developed a powerful weapon.

Nguồn: YourTango

Thay đổi suy nghĩ bắt đầu từ việc xác định yếu tố châm ngòi. Changing Thoughts Starts With Identifying Triggers

Nhưng chờ một chút: Nếu suy nghĩ của chúng ta lúc nào cũng chỉ là phản ứng với một thứ gì đó, thì làm cách nào để ta kiểm soát và thay đổi chúng?

But wait a minute: if our thoughts are always just reactions to something, how can we take control and change them?

Đương nhiên, suy nghĩ khônh phải tự nhiên mà có. Ví dụ, bạn đang đọc một bài báo và có thêm ý tưởng mới từ nó và bạn có thể sử dụng ý tưởng này để thay đổi suy nghĩ của mình.

Of course, your thoughts don’t arise out of a vacuum. For example, you are reading this article and gaining new ideas from it that you can potentially put to use in changing your thoughts.

– Bạn bắt đầu suy nghĩ khác đi. You’re starting to think a different way.

– Bạn cho não bộ thêm thông tin mới. You’ve started to feed your brain different information.

– Bạn bị vây quanh bởi thông tin giúp lập trình não bộ dần suy nghĩ theo cách mà bạn muốn. You’ve surrounded yourself with information that programs your brain to start thinking the way that you want it to.

Có nghĩa là nếu bạn bắt đầu thay đổi suy nghĩ của mình, bạn dần nhận thức được những yếu tố châm ngòi cho suy nghĩ của mình và cả những dạng thức tư duy của bạn khi phản hồi lại những yếu tố châm ngòi này.

What this means is that if you want to start changing your thoughts, you need to be aware of the triggers of your thoughts and also the patterns of thoughts that you have in response to those triggers.

Nguồn: Facebook

Lần tới khi bạn đang nằm trên giường và suy nghĩ, “Mình không muốn dậy”, hãy hỏi bản thân xem điều gì châm ngòi cho suy nghĩ này.

The next time you are lying in bed thinking, “I don’t want to get up,” ask yourself what triggered that thought.

Làm sao để thay đổi suy nghĩ và thay đổi cơ thể. How to Change Your Thoughts and Change Your Body

Hãy nhận thức rõ ràng về những yếu tố châm ngòi cho các suy nghĩ trong bạn và bạn sẽ có sức mạnh để thay đổi những cảm xúc và sức khỏe của mình. Trong trường hợp chủ thể không muốn ra khỏi giường, có thể chính tiếng chuông báo thức đã kích hoạt suy nghĩ này.

Get very clear about the triggers of your thoughts and you will have the power to change your emotions and your health. In the case of the person not wanting to get out of bed, it could be that the alarm clock triggered the thought.

Bạn đã hình thành một liên tưởng tinh thần giữa tiếng chuông báo thức và suy nghĩ “Mình không muốn rời khỏi giường.”

You’ve got a mental association between the alarm clock and the thought “I don’t want to get out of bed.”

Bạn đã có sẵn một lối mòn tư duy trong não, tức là, nó sẽ ngay lập tức kết nối yếu tố châm ngòi đó với suy nghĩ đó. Vậy nên nếu bạn thay đổi phản ứng đó, bạn sẽ phải thay đổi yếu tố châm ngòi hoặc phá vỡ liên kết giữa nó và suy nghĩ đó.

You’ve worn a mental groove in your brain, so to speak, that instantly connects that trigger with that thought. So if you want to change that reaction, you either need to change the trigger or break the association with that thought.

Thách thức bản thân suy nghĩ khác đi. Challenge Yourself to Think Differently

Nguồn: Gallery 247

Một cách để làm được điều này có thể là ép bản thân nghĩ khác đi mỗi buổi sáng trong 30 ngày cho đến khi điều này trở thành một cách phản ứng mới trước yếu tố kích thích. Ví dụ, bạn có thể ép bản thân nghĩ thế này, “Mình thích dậy sớm” mỗi ngày trong 30 ngày.

One way to do this would be to force yourself to think a different thought each morning for 30 days until that becomes the new reaction to the trigger. For example, you could force yourself to think, “I love getting up” every day for 30 days.

Nếu suy nghĩ này quá phi thực tế, thì hãy thử nghĩ “Dậy sớm cũng không tệ lắm. Một khi dậy mình sẽ vui vì đã dậy được sớm.”

If that thought is just a little too unrealistic, maybe try something like, “It’s not so bad getting up. Once I get going I’m glad I got up early.”

Thay đổi kích thích từ môi trường cũng khá hữu ích. Ví dụ, bạn có thể thay đổi âm thanh báo thức để bạn ít có khả năng xuất hiện phản ứng cũ (suy nghĩ cũ) với tiếng báo thức cũ.

Changing environmental triggers can also be helpful. For example, you could also change the sound of your alarm so that you’re less likely to have that old reaction (the old thought) to the old alarm.

Một khi làm được, bạn có thể áp dụng nó với tất cả những lĩnh vực khác trong cuộc sống. Ví dụ:

Once you get the hang of this, you can apply it in all areas of your life! For example:

– Kẹt xe và cảm thấy tức tối, bực bội? Suy nghĩ “Mình không thể chịu nổi kẹt xe” sẽ gửi tín hiệu từ não đến cơ thể làm tăng nhịp thở và làm căng cơ. Trong khi suy nghĩ “Mình đâu làm gì khác được, cứ thư giãn thôi” sẽ gửi tín hiệu đến cơ thể giúp nó bình tĩnh lại.

Stuck in a traffic jam and feeling irritated and frustrated? The thought, “I can’t stand traffic” will send signals from your brain to your body to speed up your breathing and tense your muscles. Whereas the thought, “I can’t control this, might as well relax,” will send the signal to your body to calm down.

– Lo lắng về một bài thuyết trình sắp tới? Suy nghĩ lo âu “Kinh khủng khiếp quá, lo muốn chết” sẽ khiến bạn cảm thấy hoảng loạn như đang đứng trên bờ vực, trong khi suy nghĩ “Mình sẽ cố gắng hết sức, đó là tất cả những gì mình có thể làm” sẽ giúp gửi tín hiệu đến cơ thể nói với nó rằng chỉ cần bình tĩnh và thư giãn là được.

Worried about an upcoming presentation? The worried thought, “This will be awful, I am so anxious” will leave you feeling panicked and on edge, whereas the thought, “I’m doing my best, that’s all I can do” will help to send signals to your body that it’s okay to be calm and relaxed.

Ảnh hưởng của tổn thương não và bệnh lý về não. Impact of Brain Damage and Disease

Chúng ta đều biết tổn thương lên các bộ phận cụ thể của não cũng sẽ làm hủy hoại năng lực nhận thức tương ứng. Điều này khá thú vị vì nó nhấn mạnh rằng suy nghĩ thực sự là những thực thể sinh lý có thể vừa ảnh hưởng vừa bị ảnh hưởng bởi cơ thể.

We know that lesions to specific parts of the brain damage specific cognitive abilities. This is interesting because it highlights the point that thoughts really are physical entities that both influence and are influenced by the body.

Chức năng nhận thức phụ thuộc vào tất cả những bộ phận của não làm việc một cách hiệu quả; khi những hệ thống này bị gián đoạn, suy nghĩ có thể bị ảnh hưởng.

Cognitive functions depend on all parts of the brain working properly; when these systems become disrupted, thinking can be affected.

Ngoài những chấn thương tâm lý cho não, một số căn bệnh cũng có thể tác động lên suy nghĩ. Ví dụ như bệnh Alzheiler, bệnh Parkinson, bệnh sơ cứng teo cơ một bên, và đột quỵ. Tổn thương não gây ra bởi những bệnh lý này có thể ảnh hưởng lên:

In addition to traumatic brain injuries, diseases can also have an effect on thinking. Examples include Alzheimer’s disease, Parkinson’s disease, ALS, and stroke. Brain damage caused by these conditions can affect:

– Nhận thức về chính mình. Self-awareness

– Hành vi. Behaviors

– Kiểm soát ham muốn. Impulse control

– Sự chú ý. Attention

– Sự tập trung. Concentration

– Trí nhớ. Memory

– Động lực. Motivation

– Ra quyết định. Decision-making

– Giải quyết vấn đề. Problem-solving

Ngoài ảnh hưởng lên các khía cạnh suy nghĩ và hành vi, tổn thương não còn có thể gây những tác động sinh lý lâu dài bao gồm đau đầu, chóng mặt, mất thính lực, mất thị lực, vấn đề trong giấc ngủ, và mệt mỏi. Tất cả những vấn đề này sau đó có thể ảnh hưởng lên cách một người suy nghĩ.

In addition to affecting aspects of thinking and behavior, brain injuries can also have lasting physical effects including headaches, dizziness, hearing loss, vision loss, sleep problems, and fatigue. All of these issues can then affect how a person thinks.

Kết luận. Final thoughts

Mặc dù đúng là có nhiều thứ ta vẫn chưa hiểu về tâm trí, cơ thể, vũ trụ, v.v… Nhưng rõ ràng là ít nhất, suy nghĩ có thể có tác động trực tiếp lên các phản ứng trong não và cơ thể.

While it’s true that there is a lot we still don’t understand about the mind, body, universe, etc., it’s fairly obvious that at the very least, thoughts can have a direct influence on reactions in the brain and body.

Đây là nền móng cho mọi dạng thức trị liệu qua trò chuyện, như liệu pháp nhận thức – hành vi. Nó có thể giúp bạn thay đổi suy nghĩ, bạn cũng có thể làm điều gì đó có thể tác động tích cực lên não và cơ thể. Khi bạn xây dựng được những con đường thần kinh mới và hình thành những thói quen tư duy lành mạnh hơn, thì những thay đổi này có thể tồn tại lâu dài theo thời gian.

This is the basis of many forms of talk therapy, such as cognitive-behavioral therapy. This can allow you to change your thinking, you are also doing something that can have a positive impact on your brain and your body. As you build new neural pathways and develop healthier thinking habits, these changes can be long-lasting.

Tham khảo. Sources

Breazeale R. Thoughts, Neurotransmitters, Body-Mind Connection.

Cornell Center for Materials Research. How does your body move? Does the brain send it messages?

Dougherty E. What Are Thoughts Made Of?

Shapiro E, Shapiro D. How Your Mind Affects Your Body.

Worrall S. Why the Brain-Body Connection Is More Important Than We Think.

Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-happens-when-you-think-4688619

Như Trang.