Tính đa dạng thần kinh mô tả những khác biệt trong chức năng não bộ tùy theo từng người, có thể ảnh hưởng lên quá trình vận hành tinh thần hằng ngày. Tính đa dạng thần kinh bao hàm những khác biệt trong chức năng não bộ và hành vi, coi đó như một sự xuất hiện tự nhiên những biến thể đa dạng của nhân loại thay vì coi chúng là sai sót hoặc có vấn đề.

Neurodiversity describes differences in brain function from person to person that affect daily mental functions.1nNeurodiversity embraces differences in brain function and behavior as a natural manifestation of humanity’s variety, rather than viewing them as wrong or problematic.

Hiện tự kỷ đã được nhiều người biết đến hơn, các nhà tâm lý học đã đang dọn dường cho nó, giúp mọi người coi nó như một cách vận hành thần kinh khác biệt, thay vì coi nó là một rối loạn. Khái niệm tính đa dạng thần kinh được giới thiệu trong quá trình đấu tranh cho nhận thức và quyền cho người tự kỷ. Nhà xã hội học Judy Singer (vốn cũng mắc tự kỷ) đã đặt ra thuật ngữ này vào năm 1997.

As autism has become more recognized, psychologists have lobbied for it to be considered a different way of functioning rather than a disorder. The concept of neurodiversity was introduced during the fight for autism awareness and rights. Sociologist Judy Singer (who is autistic) coined the term in 1997.2

Mặc dù tính đa dạng thần kinh là thuật ngữ được đưa ra để chỉ những người nằm trong phổ tự kỷ, nhưng kể từ đó nó bao hàm thêm những cách vận hành não bộ đặc biệt khác, như người mắc ADHD và chứng khó đọc.

Though neurodiversity was coined in reference to people on the autism spectrum, it has since come to encompass additional ways that brains can function, such as in people with ADHD and dyslexia.

Thần kinh điển hình và Thần kinh đa dạng. Neurotypical vs. Neurodivergent

Liên quan đến tính đa dạng thần kinh, con người ta sẽ thuộc về một trong hai nhóm nhỏ:

Under the umbrella of neurodiversity, people fall into two subcategories: neurotypical or neurodivergent.

Thần kinh điển hình. Neurotypical

– Người có chức năng và vận hành não bộ tiêu chuẩn. People with standard brain processing and functioning

– Người có thần kinh điển hình thường không biết mình có thần kinh điển hình. Neurotypical people often do not know that they are neurotypical

– Được xem là “bình thường.” Seen as “normal”

Thần kinh đa dạng. Neurodivergent

– Người có chức năng và vận hành não bộ khác biệt so với cái gọi là “điển hình”.People whose brain functioning and processing deviates from what is considered “typical”

– Người có thần kinh đa dạng thường bị bắt phải nhận thức về tình trạng não bộ vận hành khác biệt của mình. Neurodivergent people are usually made aware that their brains function differently

– Bị xem là “bất thường.” Seen as “abnormal”

Thần kinh điển hình. Neurotypical

Nguồn: Inflow

Thuật ngữ dùng để mô tả những người có hành vi và vận hành não bộ điển hiển hoặc tiêu chuẩn. Người có thần kinh điển hình trước đây được xem là những người “bình thường”, và những người không có thần kinh điển hình bị coi là mắc rối loạn.

This describes people who have standard or typical brain processing and behaviors. Neurotypical people were formerly considered “normal,” and people who weren’t neurotypical were treated as if they had disorders.

Cách đóng khung thần kinh điển hình là bình thường cũng tương tự như quan niệm về định chuẩn hóa dị tính, là quan niệm cho rằng chỉ có người giới tính “thẳng” và người dị tính mới là chuẩn mặc định, người bình thường thì nên vậy, và rằng tất cả những bản dạng giới hay xu hướng tính dục nào khác cũng bị coi là bất thường và có vấn đề.

The framing of neurotypical as normal is similar to the idea of heteronormativity, which is the notion that being straight and cisgender is the default, regular way for people to be, and that any other sexuality or gender identity is abnormal and problematic.

Có thần kinh điển hình (hay bình thường) là một loại bản dạng đã cắm rễ sâu đến mức ta không cần phải nghĩ về cách não bộ vận hành hay cách nó định hình trong hành vi của chúng ta vì ta đang vận hành giống như nhiều người khác. Kết quả là, nhiều người thần kinh điển hình sẽ không nhận ra mình có thuộc nhóm thần kinh điển hình.

Being neurotypical is an identity that’s rooted in not having to think about how your brain functions or how it manifests in your behaviors because you function in a way that so many other people do, too. As a result, many neurotypical people often do not realize that they are neurotypical.

Thần kinh đa dạng. Neurodivergent

Không giống như những người có thần kinh điển hình, người có thần kinh đa dạng thường bị “buộc” phải nhận thức rõ tình trạng não bộ vận hành khác biệt của mình.

Unlike neurotypical people, neurodivergent people are usually made aware that their brains work differently.

Một người có thần kinh đa dạng sẽ có một hoặc nhiều cách vận hành của não bộ ngoài những cách được coi là “điển hình”. Ví dụ, người có thần kinh linh hoạt có thể bị chẩn đoán mắc tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), rối loạn kỹ năng vận động, chứng khó đọc, chứng khó tính toán và Bệnh Tourette.

A neurodivergent person has one or more ways in which their brain functions outside the “typical” way. For example, neurodivergent people may be diagnosed with autism, ADHD, OCD, dyspraxia, dyslexia, dyscalculia, or Tourette’s.

Nguồn: Sue Larkey

Có lúc, những bệnh lý này được coi có vấn đề. Tuy nhiên, nhờ hiểu được tính đa dạng thần kinh, nên bây giờ chúng ta đã có cách xử lý hiệu quả và phù hợp hơn.

At one time, these conditions were treated as problems. However, with understanding neurodiversity, we now have a better and more appropriate way of handling them.

Vận động nhận thức về tính đa dạng thần kinh tập trung vào thái độ chấp nhận và coi trọng những não bộ vận hành khác biệt thay vì cố sửa chữa và khiến chúng trở nên “giống như bình thường”. Kế đó, công cuộc vận động cho những phương pháp xử lý tự kỷ mới (thay vì Phân tích Hành Vi Ứng dụng (ABA) vốn tìm cách khiến người mắc tự kỷ trở nên tương đồng hơn với người có thần kinh điển hình) đã dần tăng lên.

Neurodiversity advocacy focuses on embracing and celebrating neurodivergent brains instead of trying to fix them and make them neurotypical. In turn, advocacy work for alternative methods of handling autism (rather than Applied Behavioral Analysis (ABA) which seeks to make people with autism behave more similarly to neurotypical people) has increased.

Ta cũng cần lưu ý rằng mặc dù người có thần kinh đa dạng có não bộ vận hành khác so với hấu hết mọi người, nhưng hiện nay chúng ta đã hiểu rõ hơn rằng những khác biệt nãy cũng có thể có lợi. Những phẩm chất và đặc tính mà đa dạng thần kinh tạo ra biến động khá nhiều và bao gồm tất cả mọi thứ từ nhận thức cao hơn đến năng lực máy tính mạnh mẽ đến tính sáng tạo rộng mở.

It is also important to note that although neurodivergent people have brains that work differently than most of the population, there is now much more understanding that those differences can also be beneficial. The qualities and traits that neurodivergence creates are widely varied and include everything from high perception to strong abilities with computer systems to enhanced creativity.

Nguồn: YourDOST

Tác động của việc hiểu rõ tính đa dạng thần kinh. The Impact of Understanding Neurodiversity

Không chỉ có người thần kinh đa dạng mới hưởng lợi khi xã hội dung nạp khái niệm này. Việc tìm hiểu về tính đa dạng thần kinh cho phép chúng ta trân trọng sự khác biệt trong vận hành cơ thể ở mỗi người. Thay vì nghĩ về những cụm từ như vận hành “đúng” và “sai” cách, chúng ta có thể dung hòa những khác biệt này.

It’s not just neurodivergent people who can benefit when society accommodates neurodiversity. The understanding of neurodiversity allows us to appreciate how each of us functions differently. Instead of thinking in terms of “right” and “wrong” ways of functioning, we can embrace these differences.

Ở nơi làm việc và trường học, điều này có nghĩa là để ý đến những nhu cầu đặc thù và chú trọng những thế mạnh độc nhất của mỗi cá nhân có tính đa dạng thần kinh. Như kiểu:

In workplaces and schools, this means accommodating the atypical needs and playing to the unique strengths of each neurodivergent person. This might look like:

– Cho phép người có thần kinh đa dạng được tự do hoàn thành nhiệm vụ theo cách của họ. Allowing a person who is neurodivergent the freedom to accomplish tasks in their own way

– Giáo dục nhân viên/học sinh về tính đa dạng thần kinh. Educating employees/students on neurodiversity

– Bồi đắp không khí đoàn kết và chấp nhận. Fostering an atmosphere of inclusion and acceptance

– Cung cấp tai nghe chống ồn cho người bị kích thích quá mức bởi tiếng ồn. Providing noise-blocking headphones for a person who finds noise overstimulating

– Thực hành giảng dạy/tuyển dụng có dung nạp tính đa dạng thần kinh. Following inclusive hiring/teaching practices

Điều này có thể tạo ra “phần thưởng” đáng kể. Ví dụ, nhân viên của tổ chức JPMorgan Chase’s Autism trong quá trình làm việc đã cho thấy năng suất nhiều hơn tới 140% so với những người có thần kinh điển hình và mắc ít lỗi hơn rất nhiều.

It also can reap significant rewards. For example, workers in JPMorgan Chase’s Autism at Work program were up to 140% more productive than neurotypical employees and made far fewer mistakes.3

Tương lai của tính đa dạng thần kinh. The Future of Neurodiversity

Mặc dù ý tưởng về tính đa dạng thần kinh đã được giới thiệu hơn hai thập kỷ bởi một người tự kỷ, nhưng nó vẫn đang cố gắng được công nhận thêm. Chúng ta càng hiểu rõ hơn về tính đa dạng thần kinh, chúng ta sẽ càng dễ thay đổi hành vi của chúng ta trong tương lai.

Although the idea of neurodiversity was introduced over two decades ago by an autistic person, it is still gaining steam. The more we can understand neurodiversity now, the more we can shift our behaviors in the future.

Vận động nhận thức. Advocacy

Cách lớn nhất để hiểu về tính đa dạng thần kinh là định hình vận động nhận thức cho nhóm dân số có tính đa dạng thần kinh, có thể thấy được thông qua sự loại bỏ dần phương pháp ABA, là phương pháp tím cách “chữa” tự kỷ bằng cách điều chỉnh những hành vi của trẻ mắc tự kỷ, thay vì tìm cách dung hòa những khác biệt trong não bộ. Nhiều người coi ABA là một dạng ngược đãi. Trong thực tế, có hẳn các website xây dựng để cung cấp những nguồn thông tin cho những người đang tìm hiểu lý do tại sao ta nên tránh ABA và chỉ ra những phương pháp hiệu quả hơn dành cho trẻ tự kỷ.

The biggest way that the understanding of neurodiversity is shaping advocacy for neurodivergent populations can be seen with the shift away from ABA, which seeks to “cure” autism by modifying the behaviors of children with autism, rather than embracing ways to work with the differences in brains. Many consider ABA to be a form of abuse. In fact, there are entire websites dedicated to providing resources for people looking to understand why ABA should be avoided and what better methods are available for children with autism.

Việc hiểu rõ tính đa dạng thần kinh đã đưa đến một hệ thống những nhà lãnh đạo và giáo dục có tính thần kinh đa dạng, họ tìm cách giúp mọi người hiểu được cách dung hòa và làm việc với những người có thần kinh đa dạng thay vì nỗ lực sửa chữa nhóm quần thể này.

The understanding of neurodiversity has led to an entire network of neurodiversity leaders and educators who seek to help people understand how to embrace and work with neurodivergent people instead of attempting to fix them.

Giáo dục và việc làm. Education and Employment

Sự phát triển của các hình thức trị liệu mới thay vì ABA cho trẻ tự kỷ là một ví dụ mạnh mẽ cho quá trình vận động và sự thay đổi cách công nhận trong việc giáo dục những người có thần kinh đa dạng.

The advancement of alternative therapies instead of ABA for children with autism is a strong example of advocacy and the changing narrative around educating neurodivergent people.

Kiến thức về tính đa dạng thần kinh có thể đưa đến những kỹ năng cụ thể và mạnh mẽ dọn đường cho sự thay đổi, mà ở đó người có thần kinh đa dạng được có cơ hội việc làm tốt hơn.

The knowledge that neurodiversity can lead to powerful specific skills has led to a shift in which neurodivergent people are more sought-after for employment.

Ví dụ, Tạp chí Kinh Doanh Harvard đã tạo cơ hội cho các nhà tuyển dụng tuyển nhiều người có thần kinh đa dạng hơn, gọi tính đa dạng thần kinh là một “lợi thế cạnh tranh”.

For example, The Harvard Business Review made a case for employers to hire more neurodivergent people, calling neurodivergence a “competitive advantage.”

Thay đổi xã hội. Social Change

Sự kỳ thị và cái nhìn khắt khe mà những người có thần kinh đa dạng phải đối mặt vẫn chưa biến mất khỏi xã hội. Tuy nhiên, sự hiểu biết văn hóa về tính đa dạng thần kinh giúp mang đến cho chúng ta một khung hành động để thay đổi cách chúng ta nghĩ về chủ đề này và cách chúng ta đối xử với những người có thần kinh đa dạng.

The stigma and hardships that neurodivergent people face haven’t yet disappeared from our society. Still, the cultural understanding of neurodiversity helps provide us with a framework to change how we think about the topic and how we treat neurodivergent people.

Một vài thập kỷ trước, học sinh thuận tay trái bị bắt phải tập viết bằng tay phải, điều này để lại tác động lâu dài. Hiện nay, thuận tay trái được coi là khác biệt, không phải một rối loạn, và chúng ra đã quen với việc cho phép trẻ học viết bằng tay nào chúng cảm thấy dễ dàng.

A few decades ago, left-handed students were forced to write with their right hands, which had long-term impacts.4 Now, left-handedness is considered a difference, not a disorder, and we are accustomed to allowing children to learn to write with whichever hand comes naturally to them.

Tương tự, càng nỗ lực để hiểu và dung hòa tính đa dạng thần kinh, chúng ta sẽ càng tương tác tốt hơn với nhau và giúp tất cả mọi người học và hành xử theo cách phù hợp với họ nhất.

Similarly, the more strides we take to understand and embrace neurodiversity, the better we will interact with one another and help all individuals learn and behave in the ways that suit them best.

Tham khảo. Sources

Armstrong T. The Power of Neurodiversity: Unleashing the Advantages of Your Differently Wired Brain. Da Capo Lifelong; 2011.

Singer J. The origins and evolution of neurodiversity. Neurodiversity Media.

Overlooked workers gain appeal in challenging times. Financial Times. March 17, 2020.

Siebner HR, Limmer C, Peinemann A, et al. Long-term consequences of switching handedness: a positron emission tomography study on handwriting in “converted” left-handers. J Neurosci. 2002;22(7):2816-2825.

Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-is-neurodiversity-5193463

Như Trang.