Trong tâm lý học nhận thức, xử lý song song là năng lực ứng phó với nhiều kích thích cùng lúc. Một ví dụ ở đây là lái xe. Khi lái xe, ta không tập trung chỉ vào việc lái xe, ta còn nghe nhạc, trò chuyện với người ngồi cùng, và tìm đường đến địa điểm cần đến. Năng lực xử lý nhiều loại kích thích khác nhau cùng lúc giúp não bộ thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ.
In cognitive psychology, parallel processing refers to the ability to deal with multiple stimuli simultaneously. One example is driving. When driving a car, we don’t focus on driving exclusively; we also listen to music, carry on a conversation with passengers, and look for the street where our destination is located. Our ability to process different kinds of stimuli at once enables our brain to carry out all these tasks at once.

Spiceworks
Bài viết này sẽ thảo luận sự phát hiện quá trình xử lý song song, cách quá trình này vận hành và những hạn chế của chức năng này trong não bộ.
This article discusses the discovery of parallel processing, how it works, and the limitations of this brain function.
Nguồn gốc học thuyết. Origins of Parallel Processing Theory
Ý tưởng về xử lý song song khởi nguồn từ những năm giữa thế kỷ 20, cùng khoảng thời gian khi khái niệm tổng quan hơn về học thuyết xử lý thông tin xuất hiện. Nó được kết hợp với sự phát minh ra máy tính những năm giữa thế kỷ 20, khi các nhà tâm lý học so sánh cách xử lý của máy tính với cách tâm trí con người vận hành. Điều này dẫn đến sự lên ngôi của tâm lý học nhận thức.
The idea of parallel processing originated in the mid-twentieth century, around the same time as the more general concept of information processing theory. It was joined by the invention of computers in the mid-twentieth century, when psychologists likened computer processing to the way the human mind works. This led to the ascendance of cognitive psychology.
Quá trình vận hành. How Parallel Processing Works

Trong quá trình xử lý song song, ta tiếp nhận nhiều dạng thông tin cùng một lúc. Điều này cực kỳ quan trọng trong thị giác. Ví dụ, khi bạn thấy một chiếu xe buýt tiến về phía bạn, bạn cùng lúc thấy màu sắc, hình dạng, độ sâu và chuyển động của nó. Việc đánh giá lần lượt những thứ này tốn quá nhiều thời gian – nhưng nhìn hết thảy một lúc, bạn có thể nhanh chóng xác định cái bạn đang nhìn và quyết định phản ứng thế nào.
In parallel processing, we take in multiple forms of information simultaneously. This is especially important in vision. For example, when you see a bus coming toward you, you see its color, shape, depth, and motion all at once. Assessing those things one at a time would take far too long—but seeing them together, you can quickly determine what you’re seeing and decide how to respond.
Trong ví dụ này, xử lý song song giúp bạn nhận ra bạn phải di chuyển trước khi chiếc xe đến quá gần. Chúng ta liên tục có quá trình này, ngay cả khi ta không nhận thức rõ về sự tồn tại của nó.
In this instance, parallel processing helps you recognize that you must move before the bus gets too close. We engage in this process constantly, even though we’re not conscious of it.
Xử lý song song cũng dựa trên sự kết hợp quá trình xử lý từ trên xuống và từ dưới lên.
Parallel processing also relies on a combination of top-down and bottom-up processing.
Xử lý từ trên xuống là sử dụng các kinh nghiệm, mong đợi và kiến thức của bản thân để lý giải những thứ bạn nhận thức. Nếu bạn nhìn thấy một con vật đang lao về phía mình, quá trình xử lý từ trên xuống sẽ giúp bạn phiên giải xem liệu con chó của nạn đang chạy đến mừng bạn hay một con thú nào khác đang chạy lại tấn công bạn.
Top-down processing involves using your experiences, expectations, and knowledge to make sense of your perceptions. If you were to see an animal running toward you, top-down processing would help you interpret whether you’re seeing your dog running to greet you or another animal running to attack you.
Xử lý từ dưới lên không dựa vào những kiến thức có sẵn để đánh giá thông tin. Thay vào đó, các giác quan sẽ tiếp thu những khía cạnh cơ bản nhất của kích thích, não bộ sẽ sử dụng nó để hình thành một bức tranh hoàn chỉnh về thông tin tiếp nhận được.
Bottom-up processing doesn’t rely on existing knowledge to assess information. Instead, our senses take in the most basic aspects of a stimulus, which the brain uses to form a complete picture of the information.
Mặc dù xử lý từ trên xuống và từ dưới lên nghe có vẻ không tương thích, nhưng quá trình xử lý song song lại dựa vào cả hai quá trình này để giúp bạn hiểu được kích thích.
Although top-down and bottom-up processing seem incompatible, parallel processing relies on both at the same time to help you understand stimuli.
Ví dụ bạn thấy một người nhảy khỏi bến tàu, và bạn nghe tiếng nước bắn. Xử lý thông tin từ dưới lên sử dụng các giác quan để tạo nên một bức tranh về dữ liệu thu nhận được. Ngược lại, xử lý từ trên xuống âm than và thị giác sẽ tiết lộ cho ta rằng một người đơn giản là mới nhảy xuống nước. Vì vậy, với xử lý song song, chúng ta có thể xử lý hiệu quả và hiểu được toàn bộ tất cả những kích thích ta tiếp nhận được.
Say you see a person jump off a pier, and then you hear splashing. Bottom-up processing uses your senses to build a picture of the incoming data. In contrast, top-down processing of sight and sound wouldtells us that a person simply jumped into a body of water. Thus, with parallel processing, we can efficiently process and understand the whole of all the stimuli we take in.

Structural Learning
Tính tự động: Hệ thống tự lái của não bộ. Automaticity: The Brain’s Autopilot
Nếu bạn liên tục lặp đi lặp lại một hành động, sẽ đến lúc bạn quen thuộc với nhiệm vụ này đến mức bạn có thể làm nó mà không cần để ý hoặc để ý rất ít về nó. Ví dụ, một người ngày nào cũng đánh máy sẽ trở nên thành thạo đến mức họ chỉ cần dùng rất ít tài nguyên não bộ để làm điều đó. Đây được gọi là tính tự động.
If you practice an action repeatedly, you eventually become so skilled at the task that you can perform it with little or no thought. For example, someone who types on a daily basis soon becomes so proficient at it that they use only minimal brain resources to do so. This is called automaticity.
Tính tự động là khả năng hành động không cần tập trung suy nghĩ, xảy ra khi một hành vi được tập quen quá mức.
Automaticity is the ability to act without conscious thought, which happens when a behavior becomes over-learned.

ResearchGate
Có nhiều mức độ tự động. Ví dụ, lái xe có kinh nghiệm có thể đi theo định vị chỉ đường và thực hiện các hành động khác đằng sau tay lái dễ dàng hơn những người ít kinh nghiệm.
There are degrees of automaticity. For example, experienced drivers can follow navigation directions and perform other tasks from behind the wheel more easily than less experienced drivers.1
Tính tự động cũng giúp con người ta thực hiện nhiều nhiều quá trình xử lý song song ấn tượng. Ví dụ, trong một nghiên cứu, học sinh tập đọc hiểu đồng thời viết xuống những từ được đọc để phân loại theo nghĩa. Tham dự viên học cách làm những nhiệm vụ này mà không gặp khó khăn gì sau vài tuần luyện tập. Đó là vì viết xuống các từ được đọc trở thành việc làm tự động và không còn đòi hỏi sự chú ý của tham dự viên vốn đang dành cho việc đọc hiểu.
Automaticity enables people to perform impressive feats of parallel processing. For instance, in one study, students practiced reading for comprehension while writing down dictated words that they categorized for meaning. The participants learned to perform these tasks without difficulty over several weeks of practice. That’s because writing down the dictated words became automatic and no longer drew participants’ attention away from what they were reading.2
Hạn chế. Limits to Parallel Processing
Các nhà tâm lý học từ lâu đã cố gắng xác định mức độ thông tin con người có thể xử lý song song. Cho đến nay, họ đã có được một số câu trả lời khác nhau, nhưng nhìn chung, điều họ kết luận được là chúng ta chỉ có thể xử lý được thông tin song song trước khi ta buộc phải áp dụng các chiến lược khác như xử lý thông tin theo chuỗi. Phương án này có thể kém hiệu quả hơn.
Psychologists have long tried to determine how much information people can process in parallel. So far, they’ve arrived at different answers, but the general takeaway is that we can process only so much information simultaneously before we must deploy other strategies, such as processing information serially. This may be less efficient.3
Xử lý theo chuỗi. Serial Processing

Xait
Học thuyết này cho rằng chúng ta xử lý thông tin theo thứ tự nhận được. Đầu tiên, thông tin đi vào bộ nhớ ngắn hạn, nơi chúng lưu lại cho đến khi có thêm thông tin tiếp theo đi vào, đẩy thông tin này vào bộ nhớ dài hạn.
This theory proposes that we process information in the order received. It first enters short-term memory, where it resides until another bit of information bumps the first into long-term memory.
Xử lý song song cũng bị giới hạn bởi cái mà các nhà tâm lý học gọi là chuỗi nút cổ chai trong xử lý thông tin. Nhìn chung, chúng ta chỉ tập trung vào những thông tin nổi bật nhất trong môi trường, bởi vì nếu ta tập trung tới mọi “mẩu” thông tin, thì chúng ta sẽ bị ngợp.
Parallel processing is also limited by what psychologists call serial bottlenecks in information processing. As a general rule, we only pay attention to the most salient information in our environment because, if we paid attention to every single piece of information, we’d be overwhelmed.
Tuy nhiên, nếu không có luyện tập hoặc tập trung cao độ, chúng ta thường sẽ dùng một hệ thống nhận thức đơn lẻ để xử nhiều nhiều hơn một nguồn thông tin trong cùng một thời điểm. Ví dụ, hãy nghĩ xem sẽ khó khăn thế nào khi bạn vừa phải xoa bụng vừa vỗ đầu mình cùng lúc; một hệ thống nhận thức chuyển động đơn kiểm soát tay bạn. Vì vậy, ta sẽ rất khó đưa ra những quá trình hoạt động đối lập với nhau – như cọ xát một bộ phận và vỗ vào bộ phận còn lại – sự chú ý ngang bằng, và kết quả là thực hiện chúng tốt như nhau.
However, without practice or great concentration, we can typically use a single cognitive system to process more than one piece of information at the same time. For example, think about how difficult it is to rub your belly and pat your head simultaneously; a single cognitive motor system controls our hands. This makes it challenging to give processes that work in opposition to one another—like rubbing one part of your body and patting another—equal attention, and as a result, do them equally well.1
Tổng kết. Summary
Ngành nghiên cứu lý thú về quá trình xử lý thông tin đã đưa ra nhiều học thuyết khác nhau để lý giải quá trình não bộ mã hóa, lưu trữ và truy xuất ký ức. Tính tự động – là khi não bộ thực hiện một nhiệm vụ tốt đến mức nó không cần phải tập trung chú ý để thực hiện nó – có thể giúp giải phóng các nguồn lực nhận thức mà ta có thể dành vào những công việc khác.
The fascinating study of information processing proposes a few different theories for how the brain encodes, stores, and retrieves memories. Automaticity—when your brain learns a task so well that it doesn’t require focused attention to perform it—can help free up cognitive resources that we can then apply to these tasks.
Tham khảo. Sources
Anderson JR. Cognitive Psychology and Its Implications. 7th ed. New York: Worth Publishers; 2010.
Spelke E, Hirst W, Neisser U. Skills of divided attention. Cognition. 1976;4(3):215-230. doi:10.1016/0010-0277(76)90018-4
Halford GS, Wilson WH, Phillips S. Processing capacity defined by relational complexity: Implications for comparative, developmental, and cognitive psychology. Behavioral and Brain Sciences. 1998;21(6):803-831. doi:10.1017/s0140525x98001769
Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-is-parallel-processing-in-psychology-5195332
Như Trang.