Con người ta thường tìm kiếm những nét tính cách tốt ở mọi người, dù đó là nhân viên, sinh viên, bạn bè, hay đối tượng hẹn hò tiềm năng. Theo tâm lý học tích cực, tính cách tốt được thể hiện bằng 24 thế mạnh tính cách được đông đảo mọi người đánh giá cao.

People often look for good character in others, whether they are employees, students,1 friends,2 or potential dating partners. According to positive psychology, good character is exemplified by 24 widely valued character strengths.

Nguồn: Jessica Araus

Hãy tìm hiểu quá trình xuất hiện của ý tưởng về các thế mạnh tính cách, cách chúng được tổ chức và làm thế nào để đánh giá thế mạnh mà một người có thể sở hữu. Bên cạnh đó, bài viết cùng chia sẻ một số cách để tối đa hóa thế mạnh tính cách, giúp một người có thể sống trọn vẹn với tiềm năng của họ.

Learn how the idea of these character strengths came about, how they are organized, and how to assess which strengths a person may possess. We also share ways to maximize one’s character strengths, enabling a person to live to their fullest potential.

Lịch sử. History of the 24 Character Strengths

Khái niệm về thế mạnh tính cách được giới thiệu lần đầu tiên bởi nhóm nhà tâm lý học Martin Seligman và Christopher Peterson. Seligman và Neal Mayerson, một nhà tâm lý học khác, đã thành lập Viện Values in Action (VIA) on Character (Viện nghiên cứu VIA về Tính cách), sử dụng khảo sát VIA về Thế mạnh tính cách được xây dựng bởi Peterson giúp xác định những thế mạnh tích cực trong tính cách của một người.  

The notion of character strengths was first introduced by psychologists Martin Seligman and Christopher Peterson. Seligman and Neal Mayerson, another psychologist, created the Values In Action (VIA) Institute on Character, which uses the VIA Inventory of Strengths developed by Peterson to identify people’s positive character strengths.3

Khảo sát thế mạnh tính cách có thể xác định cả thế mạnh của một người và những cách họ có thể sử dụng những thế mạnh đó trong cuộc sống. Việc bồi đắp các thế mạnh tính cách có thể giúp họ cải thiện cuộc sống và sức khỏe tinh thần, cũng như xử lý những thách thức và khó khăn đang gặp phải.

A character strength inventory can identify both a person’s strengths and ways they can use those strengths in their life. Building on one’s positive character strengths can help them improve their life and emotional well-being, as well as address the challenges and difficulties they are facing.4

Ta cũng cần lưu ý rằng 24 thế mạnh tính cách mà các công cụ này xác định đã được nghiên cứu trên nhiều nền văn hóa. Những thế mạnh này là các thành tố rất quan trọng trong sức khỏe cá nhân và xã hội khắp thế giới, với nhiều thế mạnh giúp dự đoán được kết quả đầu ra khác nhau.

It’s also important to note that the 24 character strengths that these tools identify have been studied across cultures.5 These strengths are important components of individual and social well-being globally, with different strengths predicting different outcomes.

Nguồn: Jessica Araus

Ví dụ, các thế mạnh tính cách về trí tuệ, cảm xúc và tương tác với mọi người có thể giúp một người ứng phó tốt hơn với các yếu tố gây căng thẳng trong công việc, từ đó ảnh hưởng lên mức độ hài lòng với công việc. Các biện pháp can thiệp giúp xây dựng thế mạnh tính cách cũng có thể cải thiện sức khỏe tinh thần của người mắc các bệnh mãn tính.

For instance, intellectual, emotional, and interpersonal character strengths can help a person better cope with work-related stressors, ultimately impacting their level of job satisfaction.4 Interventions that help build character strengths can also improve the psychological well-being of people with chronic illnesses.6

Phân loại các thế mạnh tính cách. Classification of Character Strengths

24 Thế mạnh tính cách được chia thành 6 nhóm đức tính chính: khôn ngoan, can đảm, nhân văn, công lý, ôn hòa và siêu việt. Dưới đây là thông tin cụ thể về 6 nhóm đức tính và các thế mạnh tính cách tích cực được liệt kê vào từng nhóm.

The 24 character strengths are divided into six classes of virtues: wisdom, courage, humanity, justice, temperance, and transcendence.7 Here is a closer look at the six virtues and the positive character strengths that are grouped with each of them.

Khôn ngoan. Wisdom

Người có điểm cao trong nhóm đức tính Khôn ngoan thường có những thế mạnh tính cách giúp họ lĩnh hội kiến thức và sử dụng nó bằng nhiều cách sáng tạo và hữu ích. Thế mạnh tính cách cốt lõi về Khôn ngoan là:

Those who score high in the area of wisdom tend to have character strengths that lead them to acquire knowledge and use it in creative and useful ways. The core wisdom character strengths are:

– Sáng tạo: Nghĩ về những cách làm mới. Creativity: Thinking of new ways to do things

– Tò mò: Quan tâm đến nhiều thể loại chủ đề khác nhau. Curiosity: Taking an interest in a wide variety of topics

– Cởi mở: Cân nhắc mọi thứ từ mọi khía cạnh; suy nghĩ thấu đáo. Open-mindedness: Examining things from all sides; thinking things through

– Yêu thích học hỏi: Làm chủ các đề tài, kỹ năng, và nhiều chủ đề nghiên cứu. Love of learning: Mastering new topics, skills, and bodies of research

– Có góc nhìn: Có thể tư vấn cho mọi người; nhìn nhận thế giới một cách hợp lý. Perspective: Being able to provide wise counsel to others; looking at the world in a way that makes sense

Can đảm. Courage

Người nào có điểm số Can đảm cao có các thế mạnh tính cách tinh thần giúp họ đạt được nhiều mục tiêu mặc cho những trở ngại họ gặp phải – dù từ bên trong hay bên ngoài. Những thế mạnh tính cách nhóm can đảm là:

People who score high in courage have emotional character strengths that allow them to accomplish goals despite any opposition they face—whether internal or external. The character strengths associated with courage are:

– Chân thành: Nói sự thật; chân thành và thẳng thắn. Honesty: Speaking the truth; being authentic and genuine

– Can đảm: Chấp nhận thử thách, khó khăn hoặc nỗi đau; không hèn nhát trước mối đe dọa. Bravery: Embracing challenges, difficulties, or pain; not shrinking from threat

– Kiên trì: Hoàn thành mọi thứ một khi đã bắt đầu. Persistence: Finishing things once they are started

– Say mê: Tiếp cận mọi thứ trong đời bằng năng lượng và sự hào hứng. Zest: Approaching all things in life with energy and excitement

Nhân văn. Humanity

Những người có điểm cao trong nhóm này có nhiều thế mạnh tính cách liên quan đến chăm sóc và kết bạn với mọi người. Những thế mạnh tính cách chính của nhóm này:

Those who score high in humanity have a range of interpersonal character strengths that involve caring for and befriending others. These core character strengths are:

– Tử tế: Làm phước và giúp đỡ mọi người. Kindness: Doing favors and good deeds

– Yêu thương: Coi trọng mối quan hệ thân thiết với mọi người. Love: Valuing close relations with others

– Thông minh xã hội: Nhận thức tốt động cơ và cảm xúc của mọi người. Social intelligence: Being aware of other people’s motives and feelings

Công lý. Justice

Người có điểm cao trong nhóm này sở hữu những thế mạnh công dân nhấn mạnh tầm quan trọng của một cộng đồng lành mạnh. Những thế mạnh tính cách chính của nhóm này:

People who are strong in justice tend to possess civic strengths that underscore the importance of a healthy community. The character strengths in the justice group are:

– Công bằng: Đối xử như nhau với tất cả mọi người. Fairness: Treating all people the same

– Lãnh đạo: Tổ chức các hoạt động nhóm và đảm bảo chúng được xảy ra. Leadership: Organizing group activities and making sure they happen

– Làm việc nhóm: Làm việc tốt với mọi người trong nhóm hoặc trong đội ngũ. Teamwork: Working well with others as a group or a team

Ôn hòa. Temperance

Người có điểm cao trong tính ôn hòa thường có những thế mạnh giúp bảo vệ họ khỏi những điều cực đoan trong cuộc sống. Đó là:

Those who score high in temperance tend to have strengths that protect against the excesses in life. These strengths are:

– Tha thứ: Tha thứ cho những ai làm lỗi với mình. Forgiveness: Forgiving others who have wronged them

– Khiêm tốn: Để thành công và thành tựu của mình được đánh giá độc lập. Modesty: Letting one’s successes and accomplishments stand on their own

– Thận trọng: Tránh làm những thứ mình có thể hối hận về sau; đưa ra lựa chọn tốt. Prudence: Avoiding doing things they might regret; making good choices

– Tự điều tiết: Có kỷ luật; kiểm soát cảm xúc và những gì mình thèm muốn. Self-regulation: Being disciplined; controlling one’s appetites and emotions

Siêu việt. Transcendence

Người có điểm trong nhóm này thường tạo kết nối với Thượng đế, vũ trị hoặc tôn giáo, giúp mang đến ý nghĩa, mục đích và sự thấu hiểu. Thế mạnh tính cách cốt lõi của nhóm này bao gồm:

People who are strong in transcendence tend to forge connections with God, the universe, or religions that provide meaning, purpose, and understanding. The core positive character strengths associated with transcendence are:

– Trân trọng cái đẹp: Để ý và trân trọng cái đẹp và những điều tuyệt vời có trong vạn vật. Appreciation of beauty: Noticing and appreciating beauty and excellence in everything

– Biết ơn: Biết ơn những điều tốt đẹp; dành thời gian thể hiện lời cám ơn. Gratitude: Being thankful for the good things; taking time to express thanks

Hy vọng: Hy vọng vào những thứ tốt đẹp nhất; nỗ lực để chúng xuất hiện; tin vào khả năng xuất hiện của những điều đó. Hope: Expecting the best; working to make it happen; believing good things are possible

Hài hước: Khiến người khác vui hoặc cười; tận hưởng những lời nói đùa. Humor: Making other people smile or laugh; enjoying jokes

– Có theo tôn giáo: Có một niềm tin vững chắc vào ý nghĩa và mục đích lớn lao hơn của cuộc sống. Religiousness: Having a solid belief about a higher purpose and meaning of life

Danh sách các đặc tính tính cách tích cực. Positive Character Traits List

24 Thế mạnh tính cahcs được chia vào 6 nhóm đức tính: The 24 positive character strengths are split into six virtue classes:

– Khôn ngoan: Sáng tạo, tò mò, cởi mở, yêu thích học hỏi, có góc nhìn. Wisdom: Creativity, curiosity, open-mindedness, love of learning, perspective

– Can đảm: Chân thành, can đảm, kiên trì, say mê. Courage: Honesty, bravery, persistence, zest

– Nhân vă: Tử tế, yêu thương, thông minh xã hội. Humanity: Kindness, love, social intelligence

– Công lý: Công bằng, lãnh đạo, làm việc nhóm. Justice: Fairness, leadership, teamwork

– Ôn hòa: Tha thứ, khiêm tốn, thận trọng, biết tự điều tiết. Temperance: Forgiveness, modesty, prudence, self-regulation

– Siêu việt: Trân trọng cái đẹp, biết ơn, hy vọng, hài hước, tin vào tôn giáo. Transcendence: Appreciation of beauty, gratitude, hope, humor, religiousness

Thế mạnh tính cách được đánh giá thế nào? How Character Strengths Are Assessed

Thế mạnh tính cách của một người có thể được xác định bằng cách sử dụng hai bảng khảo sát. Bảng Khảo sát Thế mạnh VIA (VIA-IS) dành cho người từ 18 tuổi trở lên, trong khi Bảng khảo sát Thế mạnh – phiên bản thanh thiếu niên (VIA-Youth) được xây dựng cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi.

A person’s character strengths can be determined using one of two inventories. The VIA Inventory of Strengths (VIA-IS) is for people aged 18 and older, while the VIA Inventory of Strengths—Youth Version (VIA-Youth) is designed for kids and teens aged 10 to 17.8

Mục tiêu đằng sau phân loại thế mạnh là để tập trung vào những gì đúng với cá nhân từng người, thay vì quy kết những gì bất thường ở họ là bệnh lý.  Chúng ta cần chỉ ra rằng con người ta thường có nhiều mức độ khác nhau trong các thế mạnh tính cách tốt. Nói cách khác, một vài thế mạnh có mức độ cao, một số có mức độ trung bình và một số còn lại có mức thấp.

The goal behind the classification of strengths is to focus on what is right about people rather than pathologize what is wrong with them. It’s important to point out that people typically have varying degrees of each positive character strength. In other words, they will be high in some strengths, average in some, and low in others.9

Không có một chỉ số đơn lẻ nào nói lên người đó có tính cách tốt. Thay vào đó, tính cách của một người nên được cân nhắc theo một dài biến động liên tục.

There is no single indicator of good character. Instead, a person’s character should be viewed across a continuum.

Nguồn: Tes

Viện nghiên cứu VIA về Tính cách nhấn mạnh rằng các đặc tính không bao gồm thế mạnh đặc trưng sẽ không nhất thiết phải là điểm yếu, mà thay vào đó, nên được coi là thế mạnh hạn chế hơn so với người khác.

The VIA Institute on Character stresses that the traits not included as signature strengths are not necessarily weaknesses, but rather lesser strengths in comparison to the others.9

Tương tự, top 5 thế mạnh không nên bị hiểu một cách cứng nhắc vì thường sẽ không có sự khác biệt có ý nghĩa vào trong cường độ của chúng.

Likewise, the top five strengths should not be rigidly interpreted because there are usually no meaningful differences in their magnitudes.

Sử dụng thế mạnh tính cách. Uses for Character Strengths

Một trong những lý do chính phải đánh giá các thế mạnh tính cách là sử dụng thông tin này để hiểu rõ hơn, xác định và bồi đắp các thế mạnh này. Ví dụ, việc xác định và củng cố các thế mạnh tính cách có thể giúp người trẻ đạt được thành công cao hơn trong học tập. Nó cũng có thể giúp chủ thể cảm thấy hạnh phúc hơn.

One of the main reasons for assessing positive character strengths is to use this information to better understand, identify, and build on these strengths. For example, identifying and harnessing character strengths can help young people experience greater academic success.8 It can also help people increase feelings of happiness.10

Việc biết được thế mạnh tính cách mang đến một thấu kính mà qua đó các nhà tâm lý học, các nhà giáo dục hay thậm chí các bậc cha mẹ có thể nhìn vào. Nó không chỉ giúp họ nhìn thấy tính độc nhất của một người mà còn hỗ trợ giúp họ hiểu rõ hơn làm sao để giúp người đó trau dồi những thế mạnh này để cải thiện tình huống hoặc kết quả.

Knowing a person’s character strengths provides a lens through which psychologists, educators, and even parents can look. It helps them see not only what makes a person unique but also enables them to better understand how to help that person build on those strengths to improve their situations or outcomes.

Ví dụ, một chiến lượng liên quan đến khuyến khích con người ta sử dụng thế mạnh chữ ký theo một cách mới mỗi tuần. Nghiên cứu phát hiện ra rằng cách làm nay có thể làm tăng hạnh phúc và giảm bớt trầm cảm. Một cách làm khác là tập trung vào thế mạnh tính cách có thứ hạng thấp nhất nhằm nỗ lực cải thiện những khía cạnh này trong cuộc sống.

For example, one strategy involves encouraging people to use their signature strengths in a new way each week. Studies have found that taking this approach can lead to increases in happiness and decreases in depression.11 Another approach involves focusing on a person’s lowest-rated character strengths in an attempt to enhance those areas of their lives.

Nghiên cứu cũng nói rõ các sự kiện gây sang chấn có thể thay đổi thế mạnh tính cách của một người, thể hiện qua các nghiên cứu đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng của các thảm kịch xả súng. Các nghiên cứu khác cũng lưu ý rằng một số thế mạnh tính cách có thể giúp con người ta ứng phó tốt hơn với các tính huống kiểu này, được phát hiện thấy ở những người sống sót sau cơn bão Michael, một cơn bão cấp 5.

Research has demonstrated that traumatic events can change a person’s character strengths, as evidenced by studies investigating the effects of shooting tragedies.12 Other studies note that some character strengths can help people better cope with these types of situations, such as was found with people who lived through Hurricane Michael, a category 5 storm.13

Tóm tắt. Summary

Nhìn chung, việc xác định và sử dụng các thế mạnh tính cách có thể giúp cải thiện sức khỏe thế chất và tinh thần, tăng năng suất trong công việc, và gia tăng thành công trong học tập. Nó cũng là một cách tích cực trong nhìn nhận và cải thiện bản thân thay vì tập trung vào những điểm yếu và lỗi sai.

Overall, determining and using one’s character strengths has the potential to improve their health and well-being, enhance their job performance, and improve their academic success. It’s also a more positive way of viewing and improving oneself than focusing on their shortcomings and faults.

Tham khảo. Sources

Lavy S. A review of character strengths interventions in twenty-first-century schools: their importance and how they can be fostered. App Res Qual Life. 2019;15:573-596. doi:10.1007/s11482-018-9700-6

Wagner L. Good character is what we look for in a friend: Character strengths are positively related to peer acceptance and friendship quality in early adolescents. J Early Adolesc. 2018;39(6):864-903. doi:10.1177/0272431618791286

VIA Institute on Character. About.

Harzer C, Ruch W. The relationships of character strengths with coping, work-related stress, and job satisfaction. Front Psychol. 2015;6:165. doi:10.3389/fpsyg.2015.00165

McGrath RE. Character strengths in 75 nations: An update. J Posit Psychol. 2015;10(1):41-52. doi:10.1080/17439760.2014.888580

Yan T, Chan C, Ming Chow K, Zheng W, Sun M. A systematic review of the effects of character strengths-based intervention on the psychological well-being of patients suffering from chronic illnesses. J Adv Nurs. 2020;76(7):1567-1580. doi:10.1111/jan.14356

Najderska M, Cieciuch J. The structure of character strengths: variable- and person-centered approaches. Front Psychol. 2018;9:153. doi:10.3389/fpsyg.2018.00153

Wagner L, Ruch W. Good character at school: positive classroom behavior mediates the link between character strengths and school achievement. Front Psychol. 2015;6:610. doi:10.3389/fpsyg.2015.00610

VIA Institute on Character. Frequently asked questions.

Schutte NS, Malouff JM. The impact of signature character strengths interventions: A meta-analysis. J Happiness Stud. 2018;10:1179-1196. doi:10.1007/s10902-018-9990-2

Abdullah Basurrah A, O’Sullivan D, Seeho Chan J. A character strengths intervention for happiness and depression in Saudi Arabia: A replication of Seligman et al.’s (2005) study. Midd East J Pos Psychol. 2020;6:41-72.

Schueller SM, Jayawickreme E, Blackie LER, Forgeard MJC, Roepke AM. Finding character strengths through loss: An extension of Peterson and Seligman (2003). J Pos Psychol. 2015;10(1):53-63. doi:10.1080/17439760.2014.920405

Raney AA, Ai AL, Paloutzian RF. Faith factors, character strengths, and depression following Hurricane Michael. Int J Psychol Religion. 2022;32(4):330-346. doi:10.1080/10508619.2022.2029045

Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-are-character-strengths-4843090

Như Trang.